Đăng nhập

Top Panel
Trang nhấtGiáo dụcMỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP VÀ CHUẨN ĐẦU RA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HIỆN NAY

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP VÀ CHUẨN ĐẦU RA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HIỆN NAY

Wednesday, 06 August 2025 07:29

 

 

 

Nguyễn Ngọc Hiếu

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

 Nhận bài ngày 13/5/2025. Sửa chữa xong 23/5/2025. Duyệt đăng 28/5/2025.

Abstract

The article analyzes the dialectical relationship between primary school teacher professional standards, output standards and primary education training programs in pedagogical schools. Based on theoretical and practical analysis, the article proposes a model linking these three components to improve the quality of primary school teacher training to meet the requirements of general education reform.

Keywords: professional standards, output standards, training programs, teacher.

1. Đặt vấn đề

Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đặt ra một nhiệm vụ chiến lược cho nền giáo dục Việt Nam: đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực cho học sinh (HS). Điều này không chỉ dừng lại ở mục tiêu lý thuyết, mà còn yêu cầu sự công khai và minh bạch về "chuẩn đầu ra" cho từng bậc học và môn học. Luật Giáo dục 2019 đã tiếp tục củng cố định nghĩa "chuẩn đầu ra" (CĐR) là các tiêu chí và yêu cầu mà HS phải đạt được sau khi hoàn thành một chương trình giáo dục, đặc biệt nhấn mạnh về phẩm chất và năng lực [1].

Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã cụ thể hóa các yêu cầu cần đạt của mỗi cấp học, nhất là cấp tiểu học, gồm một hệ thống các phẩm chất và năng lực cần thiết từ năm học 2020 – 2021. Yêu cầu về phẩm chất chủ yếu bao gồm yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Cùng với đó là các năng lực cốt lõi như tự học, tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề. Đây là những trụ cột quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho HS tiểu học.

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, yêu cầu nâng cao chất lượng đối với đội ngũ giáo viên (ĐNGV), nhất là bậc tiểu học là vấn đề hết sức cấp thiết. CNN GV, chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo được coi là ba trụ cột quan trọng trong đào tạo GV. Tuy nhiên, việc thiếu sự gắn kết giữa ba yếu tố này đang là rào cản lớn ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo [2].

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Chuẩn nghề nghiệp và chuẩn đầu ra trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học

2.1.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học

CNN GV tiểu học là một hệ thống các yêu cầu cơ bản bao gồm phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, lối sống tích cực lành mạnh, kiến thức vững vàng, kỹ năng sư phạm thuần thục. CNN GV đóng vai trò định hướng, là hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá năng lực, phẩm chất và hiệu quả nghề nghiệp của GV. Đối với GV tiểu học, CNN quy định rõ những yêu cầu về đạo đức, kiến thức, kỹ năng sư phạm, tổ chức dạy học và phát triển chuyên môn [3].

Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định CNN GV tiểu học như sau (bảng 1):

Tiêu chuẩn 1: Tiêu chuẩn về phẩm chất nhà giáo

Cần tuân thủ đúng các quy định đồng thời rèn luyện đạo đức, tạo dựng phong cách nhà giáo. Ứng với các tiêu chí:

Tiêu chí 1: Về đạo đức nhà giáo

Tiêu chí 2: Đối với phong cách nhà giáo

Tiêu chuẩn 2: Tiêu chuẩn đối với phát triển chuyên môn và nghiệp vụ

Các yêu cầu cụ thể về tiêu chí đối với phát triển chuyên môn và nghiệp vụ. Ứng với các tiêu chí:

Tiêu chí 3: Về phát triển chuyên môn của bản thân

Tiêu chí 4: Xây dựng về kế hoạch giáo dục và dạy học với hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS

Tiêu chí 5: Đối với sử dụng phương pháp giáo dục và dạy học về phát triển năng lực, phẩm chất HS

Tiêu chí 6: Về đánh giá trong kiểm tra với hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS

Tiêu chí 7: Hỗ trợ và tư vấn HS

Tiêu chuẩn 3: Tiêu chuẩn đối với xây dựng môi trường giáo dục

Về môi trường giáo dục cần lành mạnh, an toàn, phòng và chống bạo lực học đường. Ứng với các tiêu chí:

Tiêu chí 8: Về xây dựng văn hóa nhà trường

Tiêu chí 9: Thực hiện về quyền dân chủ tại trường

Tiêu chí 10: Xây dựng, thực hiện trường học phòng chống bạo lựa học đường, an toàn

Tiêu chuẩn 4: Tiêu chuẩn đối với phát triển quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội

Thực hiện các hoạt động nhằm xây dựng và phát triển quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội. Ứng với các tiêu chí:

Tiêu chí 11: Thực hiện các quy định hiện hành với người giám hộ hoặc cha mẹ, bên liên quan một cách đầy đủ

Tiêu chí 12: Thực hiện phối hợp nhà trường - xã hội - gia đình có thể thực hiện dạy học cho HS

Tiêu chí 13: Thực hiện phối hợp nhà trường - xã hội - gia đình để có thể thực hiện giáo dục lối sống, đạo đức cho HS

Tiêu chuẩn 5: Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

Các yêu cầu về tiêu chí trong sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin

Tiêu chí 14: Về sử dụng ngoại ngữ, tiếng dân tộc

Tiêu chí 15: Về ứng dụng công nghệ thông tin khai thác, sử dụng các thiết bị công nghệ về giáo dục giảng dạy

Bảng 1: Một số quy định cơ bản về CNN GV tiểu học

2.1.2. Chuẩn đầu ra ngành đào tạo giáo dục tiểu học

Từ những yêu cầu đặt ra trong CNN GV tiểu học, có thể thấy chương trình đào tạo GV cần được thiết kế nhằm đáp ứng các yêu cầu này một cách đầy đủ và thực chất. Do đó, CĐR của ngành Giáo dục tiểu học chính là sự cụ thể hóa các tiêu chí nghề nghiệp thành những năng lực mà sinh viên cần đạt được sau khi tốt nghiệp.

CĐR ra là sự khẳng định của những điều kỳ vọng, mong muốn một người tốt nghiệp có khả năng hoàn thành được công việc theo yêu cầu nhờ kết quả của quá trình đào tạo, những điều mà chúng ta muốn sinh viên có khả năng làm, biết, hoặc hiểu nhờ hoàn thành một khóa đào tạo.

CĐR có thể được xem như lời cam kết, khẳng định của nhà trường đối với xã hội, người sử dụng lao động và người học về những công việc cụ thể mà sinh viên sẽ làm được; về những kiến thức, kỹ năng, thái độ … mà họ sẽ đạt được sau khi được đào tạo tại nhà trường.

CĐR mang tính định hướng trong việc dạy và học, có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, làm cơ sở để xem xét điều chỉnh chương trình đào tạo, tăng tính phù hợp, nâng cao chất lượng đào tạo.

Xác định rõ CĐR cũng nhằm để tiếp thị nhà trường, ngành, chuyên ngành mới, làm cơ sở cho việc xem xét, thiết kế lại nội dung giảng dạy; vận dụng, lựa chọn phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá phù hợp cũng như xác định rõ các mối liên kết giữa các môn học đồng thời là cơ sở quan trọng định hướng thúc đẩy cán bộ quản lý đổi mới phương pháp quản lý, giảng viên đổi mới phương pháp dạy học, lấy sinh viên làm trung tâm. Từ đó, giúp các cơ sở sử dụng lao động xác định rõ năng lực của sinh viên sau khi tốt nghiệp để phân công vị trí việc làm phù hợp.

Những yêu cầu cần thiết đối với CĐR ngành đào tạo giáo dục tiểu học gồm các tiêu chuẩn, tiêu chí như sau (bảng 2).

1. Phải rõ ràng và thiết thực

Thể hiện kết quả học tập mà người tốt nghiệp cần đạt được

Những hiểu biết chung và năng lực cốt lõi ở trình độ đào tạo

Những yêu cầu riêng của lĩnh vực, ngành đào tạo

2. Phải đo lường, đánh giá được theo các cấp độ tư duy

Làm căn cứ thiết kế, thực hiện và cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và cấp văn bằng cho người học

3. Phải nhất quán với mục tiêu của chương trình đào tạo

Thể hiện được sự đóng góp rõ nét

Phản ánh được những yêu cầu mang tính đại diện cao của giới tuyển dụng và các bên liên quan khác

4. Phải chỉ rõ bậc trình độ cụ thể

Đáp ứng CĐR về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm

Năng lực cần thiết theo quy định cho bậc trình độ tương ứng theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam

5. Phải bảo đảm tính liên thông

Với chuẩn đầu vào của trình độ đào tạo cao hơn (nếu có)

Tạo cơ hội liên thông ngang giữa các chương trình cùng trình độ đào tạo

6. Phải được cụ thể hóa một cách đầy đủ và rõ nét trong chuẩn đầu ra

Các học phần và thành phần trong chương trình đào tạo

Thực hiện một cách có hệ thống qua liên kết giữa các học phần và các thành phần

7. Phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khối lượng chương trình

Giúp phần lớn người học đã đáp ứng chuẩn đầu vào

Có khả năng hoàn thành của chương trình đào tạo trong thời gian tiêu chuẩn

Bảng 2: CĐR ngành đào tạo giáo dục tiểu học 

Như vậy có thể thấy, CĐR cũng góp phần “lượng hóa” mức độ tích lũy kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học tăng dần qua quá trình đào tạo. CĐR được xây dựng nhằm vào hai mục đích chính:

Đối với người dạy: là các kiến thức, kĩ năng và thái độ tối thiểu mà nhà trường cần trang bị cho sinh viên.

Đối với người học: là các kiến thức, kĩ năng và thái độ tối thiểu mà người học cần đảm bảo được, lĩnh hội được ngay khi tốt nghiệp.

Các cấp độ cần đạt đối với CĐR được thể hiện như sau (biểu 3)

 

hieu 1

 Biểu 3: Các cấp độ cần đạt đối với chuẩn đầu ra 

Chính vì vậy, đối với GV tiểu học, CĐR chính là cam kết của cơ sở đào tạo với người học và xã hội, thể hiện trình độ kiến thức, kỹ năng, phẩm chất mà SV đạt được sau khi tốt nghiệp. CĐR cần thể hiện đầy đủ các yêu cầu của CNN GV (biểu 4).

hieu 22

Biểu 4: Các yêu cầu cần đáp ứng của CĐR 

CĐR cụ thể hóa yêu cầu của CNN trong chương trình đào tạo, là cam kết của nhà trường về năng lực người học cần đạt sau khi tốt nghiệp. CĐR không chỉ là “phiên bản học thuật” của CNN mà còn được cụ thể hóa theo từng học phần, phù hợp với người học.

Các yêu cầu cụ thể cần đạt của CĐR đối với ngành đào tạo GV tiểu học (Biểu 5)

Kiến thức

Kiến thức chung

Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành

Nghiệp vụ sư phạm

Kiến thức chuyên ngành

Tri thức cơ bản về dẫn luận ngôn ngữ học, ngữ âm học tiếng Việt hiện đại,

Từ vựng tiếng Việt, ngữ pháp tiếng Việt và phong cách tiếng Việt

Kiến thức cơ bản về Sinh học, Địa lý, Lịch sử, Môi trường và các kiến thức

Kiến thức về khoa học thường thức

Kiến thức cơ bản về lý thuyết tập hợp và logic toán, về các tập hợp số…

Kiến thức bổ trợ

Ngoại ngữ (tiếng Anh)

Tin học, Công nghệ

Kỹ năng

Kỹ năng cứng

Kỹ năng nghiên cứu khoa học

Kỹ năng phân tích chương trình, sách giáo khoa và các tài liệu dạy học, kỹ năng thiết kế bài dạy

Kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học

Kỹ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá HS

Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm, tổ chức các giờ chủ nhiệm lớp, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt Đội Thiếu niên

Tạo lập, sử dụng, bảo quản và lưu giữ hồ sơ về giáo dục và giảng dạy

Phát hiện và bồi dưỡng HS tiểu học có năng khiếu

Kỹ năng mềm

Giao tiếp, hợp tác

Quản lý HS

Giải quyết được các tình huống sư phạm

Ứng dụng được công nghệ thông tin trong dạy học theo yêu cầu

Thái độ, hành vi

Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước

Có đạo đức của nhà giáo, yêu nghề, có lý tưởng nghề nghiệp

Phẩm chất đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người GV

Ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Tự tin, bản lĩnh, năng động, sáng tạo, khẳng định năng lực của bản thân

Có ý chí khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

Vị trí làm việc của người học sau tốt nghiệp

 

Giảng dạy các môn học ở trường Tiểu học

Làm công tác chuyên môn ở các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục

Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường

 

Khả năng tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục tiểu học trong những thập kỷ tới

Biểu 5: Các yêu cầu cần đạt của CĐR đối với ngành đào tạo GV tiểu học

2.2. Chương trình đào tạo ngành giáo dục tiểu học

Là công cụ cụ thể hóa CĐR, quyết định các nội dung học tập, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá trong quá trình đào tạo.

Chương trình đào tạo là phương tiện hiện thực hóa CĐR, gồm các học phần, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học nhằm giúp SV đạt CĐR. Nếu CĐR là "cái đích", thì chương trình là “con đường”[4].

Khái quát nội dung chương trình đào tạo ngành Giáo dục tiểu học (Biểu 6)

 
   

hieu 3

Biểu 6: Nội dung chương trình đào tạo ngành Giáo dục tiểu học 

2.3. Mối quan hệ giữa chuẩn nghề nghiệp và chuẩn đầu ra trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học

CNN đóng vai trò định hướng; CĐR cụ thể hóa các yêu cầu của CNN trong chương trình đào tạo và chương trình đào tạo là phương tiện hiện thực hóa CĐR.

Mối quan hệ giữa 03 thành tố nói trên được thể hiện như sau (biểu 7)

hieu 4

 Biểu 7: Mối quan hệ giữa chuẩn nghề nghiệp, CĐR và chương trình đào tạo

Như vậy, việc thiết kế chương trình đào tạo GV tiểu học phải dựa vào yêu cầu của CNN và do đó khi thực hành nghề GV, tuyển dụng GV, ứng viên được kiểm tra đánh giá theo yêu cầu của chuẩn. Giữa CNN GV tiểu học và CĐR của chương trình đào tạo GV có mối quan hệ đồng dụng, trong đó hệ số đồng dụng CĐR nhỏ hơn CNN GV tiểu học. Sau quá trình đào tạo trải nghiệm GV trong giai đoạn tập sự và một số năm công tác, người GV sẽ có năng lực nghề nghiệp tương đương với CNN GV tiểu học ở các hạng khác nhau.

Quá trình hoàn thiện năng lực nghề nghiệp đó phải được tính đến khi thiết kế và thực hiện chương trình đào tạo ở các trường sư phạm. Chính vì vậy, quá trình đào tạo và tự đào tạo diễn ra trong suốt quá trình lao động nghề nghiệp của người GV. Để CĐR của chương trình đào tạo GV tiểu học có tính tương quan đồng dụng với CNN GV tiểu học, việc xác định các tiêu chí chất lượng CĐR của chương trình phải tuân theo các yêu cầu chính sau [5]:

Có thành phần và cấu trúc các lĩnh vực tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực tương đương với GV tiểu học, điểm khác chỉ là ở một số chỉ báo, mức độ đạt chất lượng các tiêu chí.

Chương trình đào tạo GV tiểu học được thiết kế sao cho sản phẩm đào tạo hội đủ các yếu tố cấu thành phẩm chất năng lực nghề nghiệp GV tiểu học. Muốn vậy, CĐR phải mô tả tường minh để việc soạn chương trình dựa vào đó mô tả cụ thể các nội dung, phương pháp, hình thức… đào tạo. Chỉ khi mô tả chi tiết, cụ thể các yếu tố đó mới có thể quản lí quá trình đào tạo đạt được phẩm chất do CĐR quy định.

CNN GV tiểu học thường mô tả năng lực ở trình độ kĩ năng, kĩ xảo thực hiện hoạt động của một sản phẩm nhất định, trong khi CĐR của chương trình đào tạo ở các trường sư phạm lại phải mô tả tri thức nghề nghiệp với các chỉ báo từ kiến thức cho đến các kĩ năng thực hiện hành động. Nói cách khác, CĐR mô tả cấu trúc của năng lực nghề nghiệp bao gồm cả kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp, trong khi CNN GV tiểu học chủ yếu trình bày sản phẩm của hành động tác nghiệp. Sự khác nhau đó giúp cho việc miêu tả CĐR định hướng cụ thể thiết kế quá trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu, công cụ kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo.

3. Kết luận

Mối quan hệ giữa CNN GV, CĐR và chương trình đào tạo đối với GV tiểu học là một chuỗi logic chặt chẽ, trong đó mỗi thành tố vừa độc lập, vừa tương tác lẫn nhau. Việc đảm bảo tính liên kết giữa ba yếu tố này chính là chìa khóa để nâng cao chất lượng đào tạo GV tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

________________

Tài liệu tham khảo

[1] Ban Chấp hành TW Đảng CS Việt Nam (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW vềĐổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, ngày 04 /11/ 2013.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư 32/2018-TT/BGDĐT, Chương trình giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể.

[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập.

[4]Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), thông tư Số: 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 6 năm 2021 Quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

[5] Https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giao-duc-tieu-hoc/ truy cập 15/5/2025.


Last modified on

Bình luận

Leave a comment

Tìm kiếm

Điện thoại liên hệ: 024 62946516