HỒ THỊ HỒNG CÚC
Trường Đại học Đồng Tháp
NGUYỄN THỊ THU VÂN
Học viên Cao học Trường Đại học Đồng Tháp
Nhận bài ngày 02/12/2024. Sửa chữa xong 06/12/2024. Duyệt đăng 07/12/2024.
Abstract
The article analyzes the current status of inspection and evaluation of teaching and education quality of teachers in primary schools in Giong Trom district, Ben Tre province; from there, proposes a number of solutions to improve the effectiveness of management of inspection and evaluation of teaching and education quality of teachers in primary schools in Giong Trom district, Ben Tre province, contributing to improving the quality of education in the today.
Keywords: Teaching quality; teaching staff; testing and evaluation activities.
1. Đặt vấn đề
Trong trường tiểu học, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, giáo dục của giáo viên (GV) tại trường tiểu học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đòi hỏi giáo viên phải luôn chủ động tìm tòi, học hỏi những phương pháp dạy học để phát triển năng lực, phẩm chất với đặc điểm của học sinh (HS); sáng tạo trong việc xây dựng các bài giảng, hình thức kiểm tra, đánh giá để thu hút sự hứng thú của HS. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, giáo dục của GV ở trường tiểu học trên địa bàn huyện vẫn còn một số hạn chế. GV chưa đầu tư cho công tác soạn giảng, chưa chủ động tìm tòi, học hỏi chuyên môn; do bị áp lực về thành tích nên đôi khi GV và nhà trường chỉ tập trung vào việc nâng cao điểm số, mà chưa quan tâm đến việc phát triển toàn diện các kỹ năng của HS. Do đó, cần có biện pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, giáo dục của GV phù hợp với thực tiễn yêu cầu phát triển nhà trường hiện nay.
2. Nội dung
2.1. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, giáo dục của giáo viên ở các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
Khi tiến hành khảo sát 218 người gồm cán bộ quản lý (CBQL) và GV của 9 trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Tác giả đánh giá về thực trạng chung về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, giáo dục của GV ở các trường tiểu học huyện Giồng Trôm với kết quả cụ thể như sau:
2.1.1. Kiểm tra việc lập kế hoạch của tổ chuyên môn (TCM)
Nhìn chung, kiểm tra việc lập kế hoạch phần lớn các TCM thực hiện đúng thể thức văn bản theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2024. Với điểm trung bình chung là 3.89 và thứ bậc 1 đạt ở mức 4 Khá. Đồng thời, kết hợp kết quả phỏng vấn về cùng nội dung cho thấy đây cũng là mục đích nghiên cứu của CBQL 20, CBQL 22, CBQL 23 và GV 15 đánh giá mức Khá.
Qua khảo sát cho thấy, đa số TCM đều thực hiện tốt thể thức văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Kết quả cụ thể điểm trung bình từ 3.17 đến 3.89 đạt mức độ Trung bình - Khá, trong đó: Nội dung được đánh giá cao nhất là “Kiểm tra việc lập kế hoạch của TCM”, đạt điểm trung bình 3.89 đạt mức Khá. Thực tế việc lập kế hoạch của TCN nhận thấy các tổ xây dựng kế hoạch dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế cùa nhà trường, của TCM. Xác định được mục tiêu kế hoạch cụ thể, rõ ràng, mang tính khả thi. Kế hoạch xác định được tầm nhìn rõ ràng về sự phát triển của tổ, tạo động lực và hướng đi cho các hoạt động chuyên môn; thể hiện được sự phân chia công việc rõ ràng, hợp lý phù phù từng năng lực của các thành viên trong TCM.
Tuy nhiên, nhiều trường học chưa xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá rõ ràng, cụ thể, thiếu tính hệ thống và thường mang tính hình thức. Chưa sát với tình hình thực tế của tổ và của từng giáo viên. Kế hoạch đôi khi mang tính chủ quan của Tổ trưởng TCM, chưa được bàn bạc một cách dân chủ trong TCM; Các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy, giáo dục chưa được định nghĩa một cách rõ ràng, dẫn đến tình trạng đánh giá chủ quan, thiếu thống nhất. Chủ yếu tập trung vào các hình thức đánh giá truyền thống như kiểm tra viết, kiểm tra miệng, chưa khai thác các hình thức đánh giá hiện đại như đánh giá dựa trên năng lực, đánh giá đồng đẳng. Kết quả đánh giá chưa được phân tích, đánh giá một cách sâu sắc, dẫn đến việc không đưa ra được những giải pháp cải thiện hiệu quả. Giáo viên chưa được tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch và thực hiện đánh giá, dẫn đến việc thiếu sự đồng thuận và chủ động. GV chưa được tạo điều kiện để đóng góp ý kiến. Một số TTCM chưa nắm thể thức văn bản; chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về phương pháp lập kế hoạch, dẫn đến kế hoạch sai thể thức, thiếu tính khoa học và hiệu quả.
2.1.2. Kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học, phát hiện những vấn đề chưa hợp lý để điều chỉnh
Qua kiểm tra thực tế việc thực hiện chương trình dạy học, dự giờ, thăm lớp nhận thấy GV đã linh hoạt điều chỉnh chương trình, nội dung bài học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, tạo ra hứng thú học tập và phát huy tối đa khả năng của mỗi HS. Tùy thuộc vào đặc điểm của lớp học, GV có thể điều chỉnh nội dung, thời lượng, các hoạt động trong bài giảng để phù hợp. Việc thực hiện chương trình dạy học giúp GV phát hiện và điều chỉnh kịp phù hợp thực tế tình hình của lớp, đặc điểm năng lực, phẩm chất của từng HS. Không chỉ giới hạn trong sách giáo khoa, GV còn khai thác và thay thế tranh ảnh, video,… phù hợp nội dung bài học và đặc điểm vùng miền. Kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học, phát hiện những vấn đề chưa hợp lý để điều chỉnh với ĐTB chung là 3.51 và thứ bậc 5 đạt ở mức 4 Khá.
Tuy nhiên, qua kết quả đạt được của việc thực hiện chương trình dạy học, phát hiện những vấn đề chưa hợp lý để điều chỉnh vẫn còn một số tồn tại: GV chưa hoàn toàn hiểu đúng về tinh thần và các đặc điểm cốt lõi của chương trình mới theo hướng mở mà vẫn giữ quan niệm về chương chi tiết đến từng bài dạy, tiết dạy theo tiến trình năm học. GV chưa mạnh dạn thay đổi chưa khi phát hiện những vấn đề chưa hợp lý về thời lượng cũng như nội dung chương trình. Việc vận dụng, điều chỉnh nội dung các bài trong sách giáo khoa cho phù hợp với các đối tượng HS lại là trở ngại. Do đó nhiều GV chưa dám thay đổi, họ vẫn chỉ dạy những gì có sẵn trong sách giáo khoa. Chỉ khi tổ chức thao giảng, hội giảng hoặc dự giờ thực tế thì giáo viên mới dám đề xuất thay đổi điều chỉnh nội dung chương trình cho phù hợp thực tế tình hình của lớp, đặc điểm năng lực, phẩm chất của từng HS.
2.1.3. Kiểm tra nề nếp, nội dung sinh hoạt chuyên môn
Kiểm tra nề nếp, nội dung sinh hoạt chuyên môn với ĐTB chung là 3.58 và thứ bậc 2 đạt ở mức 4 Khá. Việc thực hiện nền nếp, nội dung sinh hoạt chuyên môn ở các trường tiểu học huyện Giồng Trôm được đánh khá cao, cụ thể: Các tổ duy trì được số lần sinh hoạt chuyên môn tổ hai tuần một lần bên cạnh đó mỗi tháng giáo viên tham sinh hoạt chuyên môn trường; nội dung sinh hoạt khá phong phú, ngoài việc rút kinh nghiệm công việc làm được, triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Phần thời gian còn lại tổ chức sinh hoạt chuyên môn: sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; thảo luận thực hiện chương trình, bàn tiết dạy khó, sử dụng dồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT trong tiết dạy.
Nhìn chung, đa số GV tích cực tham gia chia sẻ góp phần nâng cao hiệu quả buổi sinh hoạt chuyên môn theo Điều lệ trường tiểu học quy định “TCM sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần” [Bộ GD&ĐT. (2020)], nhưng do tính chất công việc chung của nhà trường nên thời gian sinh hoạt cũng như số lần sinh hoạt thường không đảm bảo. Thời gian thường dành cho cuộc họp khác của trường, nên sinh hoạt chuyên môn ít, nội dung thường bị bỏ bớt, dẫn đến việc GV không có cơ hội trao đổi thường xuyên và kịp thời. Các buổi sinh hoạt chuyên môn thường mang tính hình thức, thiếu sự sáng tạo và hấp dẫn, không tạo được không khí cởi mở, thân thiện để GV trao đổi ở một số đơn vị. Nội dung sinh hoạt chuyên môn thường đề cập đến triển khai công văn, nội dung thực hiện công việc của tuần tiếp theo, chưa gắn liền với thực tế giảng dạy, không giải quyết được những khó khăn mà GV đang gặp phải.
2.1.4. Kiểm tra chất lượng kế hoạch dạy học, giờ dạy trên lớp
Việc kiểm tra chất lượng kế hoạch dạy học, giờ dạy trên lớp là một trong nhiệm vụ quan trọng đối với nhà quản lý, qua kiểm tra đánh giá được. Kết quả kiểm tra chất lượng kế hoạch dạy học, giờ dạy trên lớp với ĐTB chung là 3.41 và thứ bậc 5 đạt ở mức 4 Khá. Cụ thể: Đa số giáo viên tổ chức tốt phương pháp giảng dạy, nội dung bài học phù hợp với từng đối tượng HS và đạt được mục tiêu đề ra. Soạn giảng kế hoạch dạy học có đầu tư, cập nhật những kiến thức mới, phương pháp dạy học hiện đại để áp dụng vào giảng dạy. GV xử lý tốt tình huống, đánh giá được mức độ tiếp thu kiến thức của HS, từ đó đưa ra những biện pháp hỗ trợ phù hợp.
Tuy nhiên, qua việc kiểm tra đánh giá chất lượng kế hoạch dạy học, giờ dạy trên lớp cùng còn hạn chế, tồn tại: Chưa truyền tải hết mục tiêu của kế hoạch bài dạy khi giảng dạy trên lớp. GV thường khai thác sử dụng giáo án powerpoint trên mạng, chưa đầu tư chỉnh sửa phù hợp với đặc điểm riêng về trình độ, năng lực, phẩm chất của HS. Việc sử dụng quá nhiều kế hoạch dạy học có sẵn có thể khiến giáo viên trở nên thụ động, thiếu tính sáng tạo trong việc thiết kế bài giảng.
2.1.5. Kiểm tra hồ sơ sổ sách của giáo viên
Kiểm tra hồ sơ sổ sách của GV với ĐTB chung là 3.55 và thứ bậc 3 đạt ở mức 4 Khá. Định kỳ ít nhất 2 lần/năm, CBQL kiểm tra HSSS. Qua kiểm tra giúp GV nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong công việc, từ đó có những điều chỉnh phù hợp để nâng cao chất lượng giảng dạy. Việc kiểm tra hồ sơ sổ sách của GV, nhận thấy GV thực hiện đầy đủ hồ sơ sổ sách đúng hướng dẫn của nhà trường, góp phần tạo sự thống nhất trong hoạt động giảng dạy. Các hồ sơ sổ sách điện tử thực hiện đầy đủ, minh bạch giúp nhà trường tăng cường tính minh bạch trong quản lý, tạo sự tin tưởng cho phụ huynh và xã hội. Song song với thực hiện CTGDPT 2018, GV đã thực thực hiện hồ sơ sổ sách điện tử: sổ liên lạc điện tử, học bạ điện tử, giáo án điện tử, sổ chủ nhiệm tử, …Rất thuận tiện và có nhiều thời gian hơn để tập trung vào công tác giảng dạy.
Tuy nhiên, cũng có nhiều hạn chế trong công tác kiểm tra hồ sơ sổ sách, cụ thể như: GV thường sao chép lẫn nhau làm mất đi tính độc lập, khó đánh giá được năng lực thực sự của từng GV. Việc sao chép khiến GV lười suy nghĩ, không có cơ hội phát triển năng lực chuyên môn.
2.1.6. Kiểm tra công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh từ khâu ra đề kiểm tra, chấm bài, chữa bài và trả bài cho học sinh
Kiểm tra công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS từ khâu ra đề kiểm tra, chấm bài, chữa bài và trả bài cho HS với ĐTB chung là 3.17 và thứ bậc 6 đạt ở mức 4 Trung bình. Đồng thời, kết hợp kết quả phỏng vấn về cùng nội dung cho thấy đây cũng là mục đích nghiên cứu của CBQL19, CBQL 21, CBQL 22 và GV 17 đánh giá mức Trung bình. Qua khảo sát cho thấy, tuy nội dung được đánh giá thấp nhất là kiểm tra công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS từ khâu ra đề kiểm tra, chấm bài, chữa bài và trả bài cho HS đạt điểm trung bình nhưng vẫn có nhiều ưu điểm: Nhiều GV đã xây dựng được các đề kiểm tra đa dạng về hình thức (trắc nghiệm, tự luận, kết hợp), nội dung (kiến thức cơ bản, vận dụng, tư duy cao cấp) nhằm đánh giá toàn diện năng lực của HS. Đáp án chấm bài rõ ràng, cụ thể cho từng câu hỏi, giúp đảm bảo tính khách quan trong việc chấm điểm. Mỗi bài kiểm tra của HS ngoài việc đánh giá bằng điểm số thì lời nhận xét cũng được GV đánh giá phù hợp.
Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến đánh giá Trung bình. Theo phỏng vấn CBQL 19, CBQL 21, CBQL 22 và GV 17 trường Tiểu học thì thấy rằng: Việc đảm bảo chất lượng giáo dục thì vai trò của người GV luôn là nhân tố quyết định. Việc GV chủ nhiệm ra đề bài kiểm tra sẽ đảm bảo được sự đánh giá đúng năng lực và trình độ của HS trong cả quá trình giảng dạy nhưng vẫn còn một số GV chưa thật sự nắm hết tinh thần của Thông tư số 27/2020; điều này dẫn đến tiêu cực là GV không cần dạy nhiều, không cần quan tâm đến đánh giá thường xuyên. GV chủ nhiệm nhận thức chưa đúng vai trò, trách nhiệm của mình trong công việc, làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS.
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, giáo dục của giáo viên ở các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
2.2.1. Nhóm giải pháp kiểm tra việc lập kế hoạch của tổ chuyên môn
Mục tiêu: Xây dựng kế hoạch tại TCM là nhằm tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả, định hướng được công việc một cách khoa học góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TCM. Tạo điều kiện để nhà trường đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Biện pháp để thực hiện: Kế hoạch kiểm tra, đánh giá sẽ được xây dựng chi tiết, bao gồm nội dung, thời gian và tiêu chí. Kế hoạch này sẽ được thông báo rộng rãi tới toàn thể GV. Phó Hiệu trưởng chuyên môn và các Tổ trưởng sẽ chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả. Kết quả đánh giá sẽ được đưa ra thảo luận tại Hội đồng sư phạm hoặc các TCM để rút kinh nghiệm. Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo để nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch. Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch chi tiết, bao gồm các mục tiêu, nội dung, phương pháp, thời gian thực hiện và cách thức đánh giá. Thực hiện đánh giá thường xuyên về quá trình thực hiện kế hoạch để kịp thời điều chỉnh. Sinh hoạt lại thể thức văn bản hành chính hiện được quy định cụ thể tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP trong các buổi chuyên môn. Đồng thời, Nhà trường xây dựng kế hoạch và có biên bản bàn giao cụ thể: Trách nhiệm, cách thức, nội dung Hồ sơ nghiệm thu, bàn giao thực hiện theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT. Từ đó, người tiếp nhận có cơ sở xây dựng kế hoạch giáo dục tiếp theo sát với năng lực từng đối tượng HS và giáo dục mang lại hiệu quả hơn.
Điều kiện thực hiện biện pháp: Nhà trường thường xuyên đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch của tổ, kịp thời hỗ trợ khi cần thiết. Phân công bộ phận phụ trách văn thư hỗ trợ thể thức văn bản đúng theo Nghị định. Tất cả thành viên trong tổ phải hiểu rõ mục tiêu chung của tổ, tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch và đóng góp của từng cá nhân vào thành công chung.
2.2.2. Nhóm giải pháp kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học, phát hiện những vấn đề chưa hợp lý để điều chỉnh
Mục tiêu: Giúp GV và nhà trường đánh giá một cách khách quan và toàn diện về hiệu quả của quá trình giảng dạy, từ đó có những điều chỉnh phù hợp. góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, giúp HS phát triển toàn diện và đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Biện pháp để thực hiện: Để quản lý tốt việc việc thực hiện chương trình dạy học đạt hiệu quả cao, có những biện pháp cụ thể: Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức của GV về CT GDPT 2018, giúp GV hiểu rõ yêu cầu và tinh thần đổi mới để có tâm thế đón nhận đổi mới và giảng dạy tốt nhất. Việc kiểm tra và thực hiện chương trình dạy học một cách linh hoạt là một quá trình liên tục, không phải là một hoạt động một lần nên tổ chuyên môn cần xây dựng kho học liệu dùng chung để giáo viên chia sẻ những kế hoạch bài dạy hay cho giáo viên học hỏi kinh nghiệm. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chương trình thông qua kiểm tra kế hoạch dạy học, dự giờ thăm lớp kịp thời tư vấn giáo viên những khó khăn khi thực hiện chương trình. Thường xuyên dự sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn. Lưu ý nội dung bàn bạc việc thực hiện chương trình cho từng môn học khi gặp khó khăn trong giảng dạy.
Điều kiện thực hiện biện pháp: Đầu tư các thiết bị dạy học như máy chiếu, máy tính, internet để hỗ trợ quá trình giảng dạy. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hội giảng cụm, liên trường ở các trường bạn để giáo viên học hỏi kinh nghiệm thực hiện chương trình dạy học. Khen thưởng những giáo viên có sáng kiến, đạt được thành tích cao trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
2.2.3. Nhóm giải pháp kiểm tra nề nếp, nội dung sinh hoạt chuyên môn
Mục tiêu: Nhằm tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả, giúp giáo viên không ngừng nâng cao năng lực, đổi mới phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Biện pháp để thực hiện: Việc kiểm tra nề nếp và nội dung sinh hoạt chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Dưới đây là một số biện pháp cụ thể: Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch hội họp khoa học, ưu tiên cho hoạt động chuyên môn. Kiểm tra nền nếp sinh hoạt chuyên môn thường xuyên; tạo không khí cởi mở để hỗ trợ, tư vấn khó khăn trong cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn. Kiểm tra sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, sổ theo dõi thực hiện kế hoạch.
Thực hiện khảo sát ý kiến của GV về chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn quan sát trực tiếp các buổi sinh hoạt chuyên môn để đánh giá.
Điều kiện thực hiện biện pháp: Nhà trường cần được trang bị đầy đủ các thiết bị, phòng học mua sắm tài liệu, phần mềm hỗ trợ, phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt chuyên môn; Tổ trưởng cần có vai trò chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và điều hành các buổi sinh hoạt phong phú về nội dung sinh hoạt chuyên môn. GV cần mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm, sáng kiến.
2.2.4. Nhóm giải pháp kiểm tra chất lượng kế hoạch dạy học, giờ dạy trên lớp
Mục tiêu: Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo quyền lợi của học sinh và tạo điều kiện cho giáo viên phát triển nghề nghiệp.
Biện pháp để thực hiện: Kiểm tra mục tiêu bài học có rõ ràng, cụ thể, khả thi và đo lường được không? Phỏng vấn giáo viên và học sinh sau giờ dạy để thu thập ý kiến đánh giá. Yêu cầu giáo viên tự đánh giá bản thân sau mỗi tiết dạy để rút kinh nghiệm. Yêu cầu giáo viên sử dụng các kế hoạch có sẵn như một nguồn tham khảo. Cần điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, điều kiện của nhà trường và phong cách dạy của bản thân. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
Điều kiện thực hiện biện pháp: Phải phân tích, rút kinh nghiệm bài học: Trên cơ sở thiết kế kế hoạch bài học, tổ/khối chuyên môn phân công GV tổ chức dạy học để dự giờ, thăm lớp, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Phân tích hiệu quả hoạt động của HS trong khi thực hiện nhiệm vụ; đánh giá việc tổ chức, đánh giá, định hướng, điều chỉnh hoạt động cho HS của GV. Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên được cập nhật kiến thức, kỹ năng mới về đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên phải cầu thị tiếp nhận ý kiến đánh giá giờ dạy của nhau. Hiệu trưởng, hiệu phó tham gia đánh giá để có cái nhìn tổng quan về chất lượng giảng dạy của toàn trường.
2.2.5. Nhóm giải pháp kiểm tra hồ sơ sổ sách của giáo viên
Mục tiêu: Kiểm tra hồ sơ sổ sách của giáo viên tiểu học là một hoạt động thường xuyên và cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực của giáo viên và tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của học sinh.
Biện pháp để thực hiện: Để đảm bảo được mục tiêu đề ra, có các biện pháp sau: Tổ chức các buổi tập huấn thường xuyên để hướng dẫn giáo viên cách xây dựng hồ sơ sổ sách điện tử một cách khoa học, sáng tạo. Mạnh dạn đánh giá dựa trên sự sáng tạo, tính phù hợp của hồ sơ với thực tế giảng dạy chứ không chỉ tập trung vào hình thức. Kiểm tra trực tiếp hồ sơ sổ sách của giáo viên, đối chiếu với các tiêu chí đã đề ra. Kết hợp kiểm tra hồ sơ với việc quan sát trực tiếp quá trình giảng dạy của giáo viên.
Điều kiện thực hiện biện pháp: Nhà trường cần có quy chế kiểm tra hồ sơ sổ sách cụ thể, được ban hành và thông báo đến toàn thể giáo viên. Kết quả kiểm tra chỉ được sử dụng để đánh giá và hỗ trợ giáo viên, không được công khai một cách tùy tiện.
2.2.6. Nhóm giải pháp kiểm tra công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh từ khâu ra đề kiểm tra, chấm bài, chữa bài và trả bài cho học sinh
Mục tiêu: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, giúp HS phát triển toàn diện về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Biện pháp để thực hiện: Phân tích kết quả các bài kiểm tra, bài kiểm tra định kỳ để đánh giá mức độ hiểu biết của HS, từ đó điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp. So sánh kết quả học tập của HS giữa các lớp, các khối để đánh giá hiệu quả giảng dạy của từng GV và của toàn tổ xây dựng các bài kiểm tra, bài kiểm tra định kỳ đảm bảo tính khách quan, khoa học, phù hợp với năng lực của HS. Để thực hiện các hoạt động của giáo dục cũng như tư vấn định hướng giúp Lãnh đạo nhà trường thực hiện các mục tiêu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, giúp HS phát triển toàn diện về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Thông qua các buổi họp chuyên môn, đội ngũ CBQL triển khai lại Thông tư 27/2020/TT-BGD. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, giáo dục của GV qua việc duyệt đề kiểm tra nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Nội dung đề kiểm tra bám sát chương trình học, tránh tình trạng ra đề “tủ”; học sinh học “tủ”. So sánh kết quả đánh giá giữa các lần kiểm tra, giữa các học sinh để đánh giá sự tiến bộ. Đánh giá toàn diện năng lực của học sinh sau một thời gian học tập. Nếu có nghi vấn về kết quả chấm bài, cần tổ chức chấm bài lại để đảm bảo tính công bằng.
Điều kiện thực hiện biện pháp: GV là người trực tiếp đánh giá, cần phải công tâm trong việc kiểm tra đánh giá trong việc coi và chấm kiểm tra. Phụ huynh cần được thông báo về kết quả đánh giá và cùng nhà trường đưa ra các giải pháp hỗ trợ học sinh. BGH duyệt đề kiểm tra cần mạnh dạn thay đổi nội dung kiến thức nhằm trách “dạy tủ, học tủ”.
3. Kết luận
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy, giáo dục của GV trong nhà trường là một hoạt động hết sức quan trọng trong tất cả các hoạt động của trường học nói chung và các trường tiểu học huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre nói riêng. Kiểm tra, đánh giá chất lượng hiệu quả giảng dạy, giáo dục của GV phải được tiến hành thường xuyên, có thể thông báo trước hoặc đột xuất; hình thức đa dạng, cần kết hợp và gắn với hình thức khác như: dự giờ, thăm lớp, kiểm tra giáo án, sổ sách chuyên môn. Kiểm tra luôn gắn liền với đánh giá. Trong đánh giá cần chỉ rõ ưu điểm để người được kiểm tra phát huy, chỉ rõ nhược điểm để khắc phục, rút kinh nghiệm kịp thời và giúp GV phấn đấu vươn lên. Hiệu trưởng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục của GV thông qua việc đánh giá của tổ chuyên môn. Cuối mỗi học kỳ và mỗi năm học, tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại chuyên môn GV trình lên hiệu trưởng để ra quyết định đánh giá và xếp loại chính thức. Vì vậy, thông qua công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy và giáo dục giúp nhà quản lý nhận diện những điểm mạnh, hạn chế trong phương pháp giảng dạy của GV để có những điều chỉnh phù hợp. Đồng thời, đánh giá đúng năng lực, phẩm chất HS, từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp thời cho những em gặp khó khăn. Đảm bảo rằng tất cả HS đều có cơ hội được đánh giá một cách công bằng và khách quan. Thực hiện tốt việc đánh giá năng lực HS theo tinh thần của Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 04/9/2018 ban hành Chương trình giáo dục phổ thông.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số: 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 ban hành Điều lệ trường tiểu học”.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số: 27/2020/TT-BGDĐT ngày 26/12/2020 ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
[4] Phòng GD & ĐT huyện Giồng Trôm (2023), Báo cáo tổng kết năm học 2022 - 2023 cấp tiểu học.
[5] Kiểm.T. (2001), Khoa học quản lí nhà trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.