Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
LÊ VĂN THẮNG
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận bài ngày 14/4/2022. Sửa chữa xong 25/4/2022. Duyệt đăng 03/5/2022.
Tóm tắt: Bài viết phân tích những điểm mới của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có tác động tới các chủ thể kinh doanh. Trên cơ sở đó, bài viết gợi ý những công việc mà chủ thể kinh doanh cần chuẩn bị để có thể thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ môi trường. Những trách nhiệm đó cần được hiểu đúng, thực hiện đồng bộ để mang lại hiệu quả tốt nhất cho chính các chủ thể kinh doanh, thông qua đó mang lại lợi ích về quản lý môi trường của nhà nước.
Từ khóa: Những điểm mới; Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Chủ thể kinh doanh
1. Đặt vấn đề
Ngày 17 tháng 11 năm 2020, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường, theo đó Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 gồm 16 chương, 171 điều (giảm 04 chương, tăng 01 Điều so với luật Bảo vệ môi trường năm 2014), Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 (riêng tại Khoản 3 Điều 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021) [1]. Nhiều điểm mới của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 sẽ tác động đến các chủ thể kinh doanh. Vì vậy, bài viết giới thiệu những nội dung đó để các chủ thể kinh doanh có thể lưu ý và thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ về bảo vệ môi trường (BVMT).
2. Giới thiệu chung về Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
2.1. Bối cảnh ban hành Luật bảo vệ môi trường năm 2020
Thứ nhất, tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta trong những năm qua ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp. Nhiều vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như vụ việc công ty Formosa Hà Tĩnh ây ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng khiến cá chết hàng loạt tại bốn tỉnh khu vực miền Trung từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên - Huế; Công ty vedan đã gây ra 80% - 90% ô nhiễm cho sông Thị Vải, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai [2].
Thứ hai, sau hơn 05 năm thi hành, bên cạnh những đóng góp tạo chuyển biến tích cực trong công tác BVMT, Luật Bảo vệ môi trường 2014 cũng bộc lộ những vướng mắc, bất cập, chồng chéo với một số quy định pháp luật khác như Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công… [3]. Nhằm khắc phục những hạn chế của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và tạo ra những cơ chế mới trong công tác BVMT, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 17/11/2020. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích một số những điểm mới của Luật BVMT 2020 có thể tác động trực tiếp đến doanh nghiệp.
Thứ ba, nhiều quan điểm, chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về phát triển bền vững, BVMT cần được thể chế hóa; Nhiều cam kết quốc tế có liên quan đến môi trường đã được Việt Nam tham gia (hiệp định CPTPP, EVFTA, v.v.) đặt ra yêu cầu nội luật hóa.
2.2. Kết cấu cơ bản của Luật bảo vệ môi trường năm 2020
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 gồm 16 chương, 171 Điều, có hiệu lực 01/01/2022. Luật có phạm vi điều chỉnh là: Quy định về hoạt động BVMT; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động BVMT. Luật có đối tượng áp dụng: áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời.
3. Những điểm mới của của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 mà các chủ thể kinh doanh cần lưu ý
*Khái niệm chủ thể kinh doanh trong bài viết này được hiểu theo quy định của Luật thương mại năm 2005, Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh. Theo đó, chủ thể kinh doanh bao gồm những nhóm cơ bản như sau [4]:
(1) Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
(2) Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh. Ví dụ: Buôn bán rong; Bán quà vặt; Buôn chuyến; Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh…
3.1. Ban hành Tiêu chí môi trường để phân loại dự án đầu tư, đánh giá sơ bộ tác động môi trường
Luật đã ban hành một mục riêng (Mục 2, chương IV), bao gồm Điều 28 và Điều 29 quy định tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư, theo đó dự án đầu tư được phân thành 04 nhóm (nhóm I, II, III và IV) để thực hiện các thủ tục pháp lý về BVMT theo quy định. Ngoài ra, Luật cũng quy định nhóm đối tượng dự án phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường, là dự án đầu tư thuộc nhóm I quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật này, cụ thể như sau:
+ Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
+ Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
+ Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.
Việc phân loại những dự án như vậy để đảm bảo quy định trách nhiệm BVMT cho các chủ thể theo đúng nguyên tắc nguy cơ gây ô nhiễm càng cao thì trách nhiệm càng lớn. Theo đó, các chủ thể kinh doanh nghiên cứu quy định để xác định dự án của mình thuộc nhóm nào để đối chiếu với nghĩa vụ tương ứng.
3.2. Sửa đổi, bổ sung quy định về Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
ĐTM trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được coi như một công cụ để phân tích và dự báo các tác động đến môi trường khi triển khai dự án. Tuy nhiên, do chỉ là công cụ mang tính chất dự báo nên các quy định về ĐTM đã bộc lộ nhiều bất cập trong quá trình thực hiện bởi khi dự án triển khai trên thực tế sẽ có nhiều thay đổi mà ĐTM không thể lường trước được và không thể dự báo kịp thời. Thêm vào đó, trong giai đoạn chuẩn bị dự án, Luật Đầu tư năm 2020 chỉ yêu cầu nhà đầu tư thực hiện việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường, trong khi đó, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 lại yêu cầu lập ĐTM trong giai đoạn này. Việc quy định không thống nhất có thể gây khó khăn cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam. Từ những lý do trên, các quy định về ĐTM của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã có những sự thay đổi như sau:
3.2.1. Bổ sung thủ tục đánh giá sơ bộ tác động môi trường
Đối với các dự án đầu tư thuộc Nhóm I trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020, chủ đầu tư phải tự thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường. Việc thực hiện đánh giá sơ bộ nhằm nhận dạng, dự báo các tác động chính của dự án đối với môi trường dựa trên quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án; từ đó đưa ra các phân tích, đánh giá, lựa chọn phương pháp nhằm giảm thiểu tác động môi trường của dự án. Đồng thời, việc đánh giá sơ bộ còn nhắm xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.
3.2.2. Sửa đổi quy định về đối tượng thực hiện ĐTM
Thay vì xác định đối tượng theo thẩm quyền phê duyệt dự án như Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Điều 30 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã thu hẹp phạm vi đối tượng và xác định theo mức độ tác động đến môi trường, bao gồm (i) các dự án đầu tư thuộc nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao và (ii) một số dự án đầu tư thuộc nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo điểm c, d, đ, e, khoản 4, Điều 28, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
3.2.3. Quy định rõ hơn về nội dung của báo cáo ĐTM
Các nội dung chính của báo cáo ĐTM theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 bổ sung nhiều yêu cầu hơn so với Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, đặc biệt báo cáo yêu cầu phải đánh giá, nhận dạng các sự cố môi trường có thể xảy ra; đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch BVMT quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về BVMT và quy định khác của pháp luật có liên quan…
3.2.4.Thay đổi thủ tục phê duyệt ĐTM
Thay vì phê duyệt báo cáo ĐTM như Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về việc phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM để làm căn cứ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở của dự án.
Như vậy, các chủ thể kinh doanh cần nghiên cứu để xác định dự án, hoạt động kinh doanh của mình có thuộc đối tượng phải lập báo cáo ĐTM hay không; Hiểu rõ trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Nội dung này có ý nghĩa với cả những chủ thể kinh doanh thông thường và chủ thể kinh doanh dịch vụ tư vấn môi trường, tư vấn lập báo cáo ĐTM. Bởi vì, theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 các chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường có thể tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo ĐTM. Khi hiểu rõ những quy định này là cơ sở để chủ thể kinh doanh thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ về ĐTM của mình.
Bên cạnh đó, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 cũng bãi bỏ những quy định về kế hoạch BVMT. Vậy những bản Kế hoạch BVMT của các chủ thể kinh doanh trước đây được xử lý như thế nào? Điều này đã được quy định trong Điều khoản chuyển tiếp của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Cụ thể: “Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, báo cáo đánh giá tác động môi trường lập lại, đề án BVMT chi tiết và văn bản xác nhận đề án BVMT đơn giản, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết BVMT, kế hoạch BVMT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường” (Điều 171). Như vậy, các chủ thể kinh doanh vẫn tiếp tục sử dụng bản Cam kết bảo môi trường, kế hoạch BVMT trước đây vì được coi là tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
3.3. Bổ sung quy định về Giấy phép môi trường
Trước đây, các giấy phép liên quan đến môi trường không được quy định cụ thể trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 mà nằm rải rác ở các luật về thủy lợi, tài nguyên nước… Quy định này khiến cho nhà đầu tư phải tiến hành nhiều thủ tục hành chính về môi trường và lĩnh vực liên quan sau khi được phê duyệt và trước khi dự án vận hành chính thức. Điều này cũng gây nhiều khó khăn cho quản lý nhà nước. Do đó, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã tích hợp chung các loại giấy phép về môi trường như xả nước thải, xả khí thải, xử lý chất thải nguy hại,… thành một loại giấy phép gọi là Giấy phép môi trường.
Các đối tượng phải có Giấy phép môi trường bao gồm (i) Dự án đầu tư Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức; (ii) Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng nêu trên; các dự án thuộc trường hợp (i) tại đoạn này là dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công sẽ được miễn Giấy phép môi trường. Tùy theo từng loại dự án cụ thể, thẩm quyền cấp phép và nội dung Giấy phép môi trường sẽ xác định rõ các yêu cầu về BVMT cụ thể.
Cần lưu ý rằng một trong những căn cứ xem xét việc cấp Giấy phép môi trường cho dự án đó là việc đánh giá khả năng chịu tải của môi trường trong khu vực thực hiện dự án. Đây là quy định mới tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 được bổ sung nhằm giới hạn khả năng chịu đựng của môi trường đối với các nguồn ô nhiễm trong khu vực. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ không phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM hoặc cấp Giấy phép môi trường cho dự án đầu tư mới có hoạt động xả nước thải vào nguồn nước mặt không còn khả năng chịu tải theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp nhà đầu tư có phương án xử lý ô nhiễm, hoặc phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng nước mặt để không phát sinh thêm ô nhiễm tại khu vực này. Quy định này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các nhà đầu tư khi chuẩn bị triển khai các dự án đầu tư tại khu vực có dấu hiệu ô nhiễm môi trường.
Trong Điều khoản chuyển tiếp (Điều 171) của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có quy định:
- Giấy chứng nhận, xác nhận có thời hạn về môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này, được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn.
- Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy định của Luật Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí thải, quản lý chất thải rắn theo quy định của Luật này.
Như vậy, các chủ thể kinh doanh cần rà soát để biết được rằng nếu các Giấy phép về môi trường, Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi còn thời hạn thì tiếp tục sử dụng. Nhưng khi Giấy phép sắp hết thời hạn thì cần chuẩn bị thủ tục để xin cấp phép lại phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3.4. Sửa đổi quy định liên quan đến bồi thường thiệt hại
Một trong những vấn đề khó khăn nhất của các vụ tranh chấp môi trường là bên bị thiệt hại không thể chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và thiệt hại xảy ra do hành vi đó gây ra. Để khắc phục vấn đề này, Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã quy định trách nhiệm chứng minh mối quan hệ nhân quả này thuộc về bên bị kiện, tức là tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án. Quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường gây ra.
Đồng thời, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 cũng lần đầu tiên đề cập đến nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường khi có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên gây thiệt hại về môi trường. Nguyên tắc bồi thường được xác định theo tỷ lệ gây thiệt hại trong tổng thiệt hại về môi trường giữa các bên.
Những điểm mới này các chủ thể kinh doanh cần cập nhật để xác định rõ nghĩa vụ pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có nhiều điểm khác biệt so với lĩnh vực khác. Nếu như ở lĩnh vực khác việc chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả thiệt hại thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xử phạt thì trong lĩnh vực BVMT lại thuộc về chủ thể gây ô nhiễm môi trường. Bởi vì, thực tế cho thấy, nhiều chủ thể thực hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường thường là chủ thể kinh doanh.
4. Một số bình luận và khuyến nghị
Các quy định về ĐTM trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã thống nhất, đồng bộ với Luật Đầu tư 2020 và Luật Đầu tư công 2019. Đồng thời, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã quy định rõ hơn so với Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 về các yêu cầu đối với ĐTM trong quá trình chuẩn bị, triển khai các dự án đầu tư. ĐTM không chỉ đưa ra các phân tích, dự báo tác động môi trường của dự án mà còn có vai trò xác định sự cố môi trường để đưa ra các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường. Điều này giúp cho các nhà đầu tư có thể phòng ngừa và giảm thiểu các sự cố môi trường có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.
Việc sử dụng thống nhất một loại Giấy phép môi trường được đánh giá tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án và giảm các chi phí trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Việc này cũng giúp cho quá trình quản lý nhà nước về môi trường được thống nhất và chặt chẽ.
Tuy nhiên, đây cũng có thể là một thách thức đối với các cơ quan có thẩm quyền yrong việc cấp phép, quản lý và kiểm tra các dự án. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ phải nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ xử lý và tiếp nhận hồ sơ, cập nhật các công nghệ hiện đại để phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động quản lý.
Ngoài việc tuân thủ các quy định mới về môi trường, các nhà đầu tư cũng cần phải lưu ý trách nhiệm chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và thiệt hại của hành vi đó sẽ thuộc về các cá nhân, tổ chức bị kiện. Quy định này cũng sẽ ràng buộc và tăng cường trách nhiệm đối với nhà đầu tư trong việc thực hiện và tuân thủ các quy định pháp luật về môi trường.
Hiện nay, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Cụ thể: Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định chi tiết hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường… Thực chất, những vấn đề cần hướng dẫn này đã được những nhà nghiên cứu, áp dụng pháp luật dự liệu trước [5]. Các nhà đầu tư cần cập nhật những hướng dẫn này để có thể tuân thủ đúng các quy định của Luật BVMT, tránh rủi ro trong hoạt động đầu tư kinh doanh.
5. Kết luận
Nhiều điểm mới của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 tác động tới hoạt động của các chủ thể kinh doanh. Những nội dung đó gồm: Điểm mới về phân loại dự án theo nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; Đánh giá tác động môi trường; Giấy phép môi trường; Bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực môi trường. Các chủ thể kinh doanh cần nghiên cứu để nâng cao trình độ pháp lý và thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Chủ thể kinh doanh cần tránh hai xu hướng cực đoan như sau: (1) Hiểu biết pháp luật nhưng vẫn tìm cách chống đối và vi phạm; (2) Vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết.
___________________________
Tài liệu tham khảo
[1] Quốc hội (2020), Luật bảo vệ môi trường
[2] Xuân Long (2017), Fomosa đứng đầu các vụ gây ô nhiễm môi trường năm 2016, Website: tuoitre.vn, cập nhật: 13/07/2017 10:30, https://tuoitre.vn/formosa-dung-dau-cac-vu-gay-o-nhiem-nam-2016-1351267.htm
[3] Lệ Sơn (2020), Sửa đổi toàn diện Luật Bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, Website: baochinhphu.vn, cập nhật: 21/4/2020 17:29, https://baochinhphu.vn/print/sua-doi-toan-dien-luat-bao-ve-moi-truong-dap-ung-yeu-cau-cua-thuc-tien-102271552.htm
[4] Mai Linh – Minh Chung (2021), Nên sửa khái niệm thương nhân trong Luật Thương mại, cập nhật: 18/11/2021 | 13:30, Website: plo.vn, https://plo.vn/nen-sua-khai-niem-thuong-nhan-trong-luat-thuong-mai-post657533.html.
[5] Mai Chi (2021), Chuẩn bị khung pháp lý để thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020: Giải quyết những vấn đề từ thực tiễn, Website: baotainguyenmoitruong.vn, cập nhật: 14:30 01/7/2021, https://baotainguyenmoitruong.vn/chuan-bi-khung-phap-ly-de-thi-hanh-luat-bvmt-2020-giai-quyet-nhung-van-de-tu-thuc-tien-326864.html.