Đăng nhập

Top Panel
Trang nhấtGiáo dụcKẾT HỢP S.F.S.I HẠN CHẾ HÀNH VI THỂ HIỆN “CÁI TÔI” TIÊU CỰC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH THỊ

KẾT HỢP S.F.S.I HẠN CHẾ HÀNH VI THỂ HIỆN “CÁI TÔI” TIÊU CỰC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH THỊ

Thứ ba, 12 Tháng 12 2023 01:54
 

HUỲNH VĂN SỸ

LÊ NGỌC MAI HUỲNH

TRẦN MINH THIỆN

PHẠM THIÊN NGÂNTrường

THPT Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre

TÓM TẮT

Xã hội càng hiện đại thì mức độ ảnh hưởng đến những hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh cấp THPT ngày càng được thể hiện rõ nét. Khách quan, muốn bộc lộ “cái tôi” là một trong những động lực thôi thúc người trẻ vươn lên, phấn đấu để tự khẳng định mình. Nhóm tác giả đã nghiên cứu và thực hiện đề tài “Kết hợp S.F.S.I hạn chế hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh trung học phổ thông tại thành thị” nhằm nhận biết những hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh cấp THPT được thể hiện theo hướng tích cực hay tiêu cực. Dựa trên những nguyên nhân gây ra, xây dựng và tác động giải pháp kết hợp S.F.S.I nhằm hạn chế hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh cấp THPT.

Từ khóa: S.F.S.I, cái tôi, trung học phổ thông, thành thị 

1. Đặt vấn đề

Xã hội càng hiện đại thì mức độ ảnh hưởng đến những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của giới trẻ, lứa tuổi mà quá trình chuyển giao thể chất, tinh thần được thể hiện rõ nét. Qua trao đổi với Tiến sĩ tâm lý - diễn giả Huỳnh Anh Bình và Ban tư vấn tâm lý học đường ở một số trường THPTđều cho rằng đây là một vấn đề quan trọng cần được quan tâm và giải quyếtvì có nguy cơ về một bộ phận học sinh tự hủy hoại tâm hồn, giá trị nhân cách của mình.

Thực tế, không khó để bắt gặp những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của giới trẻ, kể cả nam lẫn nữ như: đua xe, nói tục chửi thề, sử dụng chất kích thích hoặc chạy theo những trào lưu mới,... Thực trạng bạo lực học đường hiện nay cũng là một vấn đề đáng lo ngại, các vụ việc đánh hội đồng, quay video đưa lên mạng xã hội ngày càng nhiều, điển hình là vụ việc đánh hội đồng chỉ vì giành bạn ở Trung tâm GDNN – GDTX thành phố Bến Tre vào năm 2020 [1], đau lòng hơn là những vụ việc học sinh xung đột với cả giáo viên của mình.

Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 29-01-2021 của Tỉnh ủy về đề án phát triển con người Bến Tre trong giai đoạn hiện nay là xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, bản lĩnh, tự cường, tự trọng, trách nhiệm, hợp tác, sáng tạo [2]. Hình thành và phát triển 5 phẩm chất cốt i của học sinh: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong chương trình giáo dục phổ thông mới [3]. Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp để hạn chế những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh là rất cần thiết.

Từ thực trạng trên, nhóm tác giả đã nghiên cứu và thực hiện đề tài “Kết hợp S.F.S.I hạn chế hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh trung học phổ thông tại thành thị” nhằm nhận biết những hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh cấp THPT được thể hiện theo hướng tích cực hay tiêu cực? Đánh giá sự nhận thức của học sinh đối với những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực; Dựa trên những nguyên nhân gây ra để xây dựng và tác động giải pháp kết hợp S.F.S.I (School – Family – Society – Individual) nhằm hạn chế hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh cấp THPT.

2. Mục tiêu và kế hoạch nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu được những hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh cấp THPT. Đánh giá xem những hành vi đó được thể hiện theo hướng tích cực hay tiêu cực. Biết được sự khác nhau về mức độ đánh giá của học sinh các khối lớp đối với các hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực.

- Tìm hiểu những nguyên nhân của các hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực, đồng thời xây dựng và tác động giải pháp nhằm điều chỉnh hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh cấp THPT cho phù hợp.

2.2. Đối tượng nghiên cứu

Các hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh cấp THPT ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Bến Tre.

2.3. Khách thể  phạm vi nghiên cứu.

Học sinh của 6 trường THPT: Trung tâm GDNN - GDTX thành phố Bến Tre, THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT Chuyên Bến Tre, THPT Võ Trường Toản, Phổ thông Hermann Gmeiner, THPT Lạc Long Quân.

2.4. Phương pháp nghiên cứu.

- Sử dụng các phương pháp: quan sát, khảo sát, phỏng vấn, điều tra, trình bày, thống kê.

- Hình thức tuyên truyền, diễn thuyết của giảng viên có chuyên môn, tiểu phẩm, tổ chức chương trình, tạo các sản phẩm quảng bá để truyền thông.

2.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.

- Thời gian: Đầu tháng 8/2023 đến cuối tháng 11/2023.

- Địa điểm: Các trường THPT trên địa bàn thành phố Bến Tre; Công an thành phố Bến Tre, thành đoàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Đoàn tỉnh Bến Tre.

2.6. Thống kê và xử lý kết quả.

Sử dụng phương pháp khảo sát bằng công cụ Google Forms; phương pháp thống kê và tổng hợp, xử lí và phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS 20.

3. Kết quả triển khai các giải pháp

Các giải pháp đã được triển khai và cụ thể hóa thành các hoạt động như tuyên truyền, chuyên đề, ngoại khóa, câu lạc bộ, xây dựng các diễn đàn,... Kết quả triển khai cụ thể như sau:

Nhóm giải pháp 1 (School - Trường học):

(1) Thực hiện tuyên truyền, giáo dục, giao lưu với những cá nhân hình mẫu “cái tôi” tích cực trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa, tiết sinh hoạt trải nghiệm,… nhằm giáo dục về nhận thức của học sinh về “cái tôi” cũng như những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực lẫn tích cực.

(2) Nhóm tác giả cung cấp kiến thức về định nghĩa, biểu hiện của “cái tôi” và hậu quả của những hành vi thể hiện cái tôi” tiêu cực ở học sinh cấp THPT cho CLB Truyền thông và Ban tư vấn tâm lý học đường công bố.

(3) Đảm bảo tính thường xuyên xây dựng môi trường lành mạnh, biết bảo vệ, giúp đỡ, cùng nhau tiến bộ, bỏ qua tranh đua hẹp hòi hạn chế được tình trạng bạo lực học đường, nhóm tác giả phối hợp Đoàn trường tổ chức tọa đàm “Xây dựng tình bạn đẹp nói không với bạo lực học đường”.

(4) Điều phối CLB Âm nhạc, CLB Truyền Thông, CLB Nhiếp ảnh và CLB Thể thao tổ chức các hoạt động thể hiện tài năng, tạo môi trường, cơ hội để các bạn thể hiện bản thân mình một cách tích cực trong nhiều lĩnh vực.

Nhóm giải pháp 2 (Family – Gia đình)

(1) GVCN gửi tài liệu và các cơ sở khoa học về thực trạng “cái tôi” tiêu cực vào nhóm để các bậc phụ huynh tham khảo và nhìn nhận đúng thực trạng của vấn đề.

(2) Thông qua BGH nhà trường và Ban tư vấn tâm lý học đường, tổ chức buổi tọa đàm về “Hành trình khám phá “cái tôi” ở học sinh cấp THPT”.

(3) Phối hợp Đoàn xã, phường tổ chức sân chơi cho phụ huynh và học sinh, giúp gắn bó trong gia đình, phụ huynh thấy được lợi ích tích cực khi tham gia các hoạt động cộng đồng có ích tại địa phương.

Nhóm giải pháp 3 (Society – Xã hội):

(1) Phát huy và lan tỏa trong học sinh cấp THPT biết được các giá trị “cái tôi” yêu thương con người, “cái tôi” yêu nước, “cái tôi” kiên trì không khuất phục,…góp phần xây dựng lối sống tốt đẹp với có hành vi thể hiện “cái tôi” tích cực.(2) Điều phối CLB Thiện nguyện và phát động trong học sinh, phối hợp các tổ chức xã hội khác triển khai hoạt động bán hàng gây quỹ hỗ trợ học sinh khó khăn trong và ngoài nhà trường, trường nuôi dạy trẻ em khuyết tật Bến Tre, Trung tâm bảo trợ trẻ em nạn nhân chất độc màu da cam,...(3) Thông qua Đoàn trường, tham mưu BGH, phối hợp Công an thành phố đến nhà trường cung cấp thông tin, chia sẻ, giao lưu với học sinh về luật an toàn giao thông, an ninh – trật tự xã hội nhằm đẩy lùi hành vi thể hiện cái tôi” tiêu cực trong xã hội. Mời Tổ chức Biz Educo nhằm chia sẻ, giao lưu với học sinh về cách ứng xử, điều chỉnh hành vi thể hiện “cái tôi” trong đời sống xã hội.

(4) Áp dụng tiện ích công nghệ thông tin, mạng xã hội tạo sự kết nối, lan tỏa cộng đồng qua việc xây dựng nhóm “Nâng cao nhận thức và nuôi dưỡng cái tôi tích cực” trên Facebook. Nhóm đăng tải những bài viết tuyên truyền về “cái tôi những hành vi thể hiện cái tôi” với những hình ảnh, video clip, thể hiện hành động đẹp, người tốt việc tốt, “cái tôi tích cực, chia sẻ kinh nghiệm,...

Nhóm giải pháp 4 (Individual – Cá nhân):

(1) Xây dựng mô hình “1+1”: Một bạn học sinh cùng một bạn học sinh khác sẽ tìm hiểu, nâng cao nhận thức, nhắc nhở, hỗ trợ và động viên nhau hạn chế hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực. GVCN sẽ là người chú ý, giám sát hoạt động để điều chỉnh học sinh khi cần thiết. Mô hình sẽ báo cáo kết quả thực hiện với GVCN sau mỗi quý, làm căn cứ khen thưởng đôi bạn lập nhiều thành tích, có nhận thức rõ ràng về những hành vi thể hiện “cái tôi”, không vi phạm chuẩn mực đạo đức, nề nếp, nội quy và không vi phạm pháp luật.(2) Trên nền tảng khoa học công nghệ phát triển, nhóm tác giả xây dựng 1 bài kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến, cuối cùng sẽ cho biết mức độ “cái tôi” của người làm bài. Qua đó, học sinh có thể kịp thời điều chỉnh hành vi thể hiện “cái tôi” của mình một cách tích cực và phù hợp.

(3) Nhằm tạo môi trường giúp các bạn tự nhận thức được và có những bài học kinh nghiệm xây dựng cái tôi tích cực của bản thân, nhóm tác giả xây dựng cuộc thi viết Tìm hiểu tấm gương cái tôi tích cực và vẽ “Đẩy lùi hành vi thể hiện cái tôi tiêu cực, nâng cao hành vi thể hiện cái tôi tích cực” dành cho học sinh.

(4) Phát huy tối đa hiệu quả từ công tác truyền thông, giúp học sinh tiếp cận cụ thể bằng hình ảnh trực quan, tạo sự hứng thú, thúc đẩy việc điều chỉnh hành vi, nhóm tác giả xây dựng và ra mắt album “ 20 hành vi ứng xử nên và không nên trong việc xây dựng môi trường thể hiện cái tôi tích cực trong học đường”.

4. Kết quả thực hiện

4.1. Phân tích kết quả bảng hỏi

Bảng hỏi dùng để khảo sát đánh giá sự khác nhau giữa học sinh các khối về các hành vi tiêu cực. Dùng SPSS 20 để phân tích dữ liệu bảng hỏi, cụ thể là:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.983

20

 

Như vậy, kết quả đánh giá độ tin cậy của bảng hỏi là đạt yêu cầu (α = .983)

- Kiểm định sự khác nhau về mức độ đánh giá các hành vi của những nhóm đối tượng tham gia khảo sát (sử dụng Independent-Samples T-test):     

+ Kết quả thống kê cho ra không có sự khác biệt ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể giữa học sinh khối 10 và học sinh khối 11 ở mức đánh giá đối với nhóm hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực.

+ Kết quả thống kê cho ra có sự khác biệt ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể giữa học sinh khối 10 và khối 12 về mức đánh giá đối với nhóm hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực.

+ Tương tự, kết quả thống kê cho ra có sự khác biệt ý nghĩa giữa học sinh khối 11 và khối 12 về mức độ đánh giá đối với các hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực.

Thông qua kiểm định, nhóm tác giả nhận thấy học sinh khối 10 và 11 có xu hướng tán đồng với các hành vi thể hiện “cái tôi” theo hướng tiêu cực hơn khối 12. Để lí giải, nhóm tác giả trao đổi với Tiến sĩ tâm lý - diễn giả Huỳnh Anh Bình và Ban tư vấn tâm lý học đường cho rằng vì học sinh khối 10, 11 là lứa tuổi mới lớn, nhận thức còn hạn chế nên có những hành vi không phù hợp thì bản thân xem là bình thường, không phải là tiêu cực.

Với học sinh khối 12, đã hoặc sắp đến tuổi trưởng thành nên có nhận thức chín chắn hơn. Hơn nữa, học sinh 12 được giáo dục và có cơ hội trải nghiệm với nhiều môi trường xã hội khác nhau. Từ đó, không chỉ được truyền thụ kiến thức mà còn về các thái độ, hành vi đạo đức, hành vi ứng xử…phù hợp hơn. Chính vì vậy, có cách đánh giá không tán đồng các hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực hơn khối 10,11 và có những hành vi thể hiện “cái tôi” của mình tích cực hơn.

4.2. Khảo sát hiệu quả của các giải pháp.

Sau khi triển khai tác động các giải pháp, nhóm tác giả khảo sát lại 60học sinh cấp THPT đã khảo sát thực trạng. Toàn bộ dữ liệu được nhập vào Microsoft Excel 2010 và sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích kết quả.

4.3. Thống kê, phân tích kết quả khảo sát, hiệu quả của các giải pháp

4.3.1. So sánh nhận thức của học sinh trước và sau tác động giải pháp

a. Kiểm định độ tin cậy thang đo

Bảng 1: Kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.940

4

 

 

 

 

Item-Total Statistics

 

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

MỨC ĐỘ AM HIỂU

9.46

16.249

.853

.925

KHẢ NĂNG NHẬN THỨC

9.79

14.585

.868

.919

ĐỘ CẦN THIẾT

9.50

15.356

.853

.923

MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CHIA SẺ

9.54

14.704

.866

.920

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo có mức giá trị 0.940>0.6, có nghĩa là thang đo đã được chấp nhận và có độ tin cậy tốt.

Kiểm tra độ tin cậy của thang đo cho 4 biến số trên cho thấy Cronbach’s Alpha của 4 biến số đều > 0.6 và ở giá trị Correted item – Total Corellation đều > 0.3. Như vậy các biến số trên đảm bảo độ tin cậy theo tiêu chuẩn của thang đo.

b. So sánh điểm trung bình giữa hai nhóm đối tượng trước và sau tác động về nhận thức (kiểm định Independent – sample t test)

Bảng 2: Kiểm định Independent – sample t test Group Statistics

Group Statistics

 

THỜI GIAN

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

MỨC ĐỘ AM HIỂU

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.28

.757

.031

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.32

.730

.030

KHẢ NĂNG NHẬN THỨC

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

1.69

.733

.030

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.25

.716

.029

ĐỘ CẦN THIẾT

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.14

.868

.035

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.39

.745

.030

MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CHIA SẺ

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.05

.967

.039

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.40

.755

.031

 Bảng 3: Independent Samples Test

Independent Samples Test

 

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

 

F

Sig.

t

df

Sig. (2-tailed)

Mean        Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

 

Lower

Upper

 

MỨC ĐỘ AM HIỂU

Equal variances assumed

.049

.000

-47.602

1198

.000

-2.043

.043

-2.128

-1.959

 

Equal variances not assumed

 

 

-47.602

1196.469

.000

-2.043

.043

-2.128

-1.959

 

KHẢ NĂNG NHẬN THỨC

Equal variances assumed

6.053

.000

-61.395

1198

.000

-2.568

.042

-2.650

-2.486

 

Equal variances not assumed

 

 

-61.395

1197.409

.000

-2.568

.042

-2.650

-2.486

 

ĐỘ CẦN THIẾT

Equal variances assumed

.025

.001

-48.148

1198

.000

-2.248

.047

-2.340

-2.157

 

Equal variances not assumed

 

 

-48.148

1171.346

.000

-2.248

.047

-2.340

-2.157

 

MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CHIA SẺ

Equal variances assumed

2.831

.001

-46.868

1198

.000

-2.348

.050

-2.447

-2.250

 

Equal variances not assumed

 

 

-46.868

1131.524

.000

-2.348

.050

-2.447

-2.250

 

 Xét thang đo “Mức độ am hiểu”, “Kiểm định t – 2 mẫu độc lập” (Independent – sample t test) được sử dụng để so sánh ý nghĩa thống kê về sự chênh lệch điểm trung bình giữa 2 lớp trước và sau tác động theo lý thuyết kiểm định về “sự cân bằng phương sai” của Levene.

Từ bảng 3 kết quả cho thấy giá trị Sig. ở dòng 1 là 0.000 0.05, do đó, ta sử dụng giá trị Sig.(2-tailed). Tiếp theo ở òng 2, giá trị Sig. (2-tailed) là 0.000 < 0.05 nên ta chấp nhận giả thiết H0 khi cho rằng “Chênh lệch điểm trung bình giữa hai lớp trước và sau tác động là đáng kể”. Ở Bảng 2, kết quả trung bình (Mean) trước tác động là 2,28; sau tác động đã thay đổi là 4,32 tức là chênh lệch 2.04 về điểm trung bình là có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, chênh lệch điểm trung bình giữa hai nhóm trước và sau tác động là có ý nghĩa về mặt thống kê.

Tương tự, tiếp tục xét đối với các thang đo còn lại đều cho ra kết quả có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

3.3.2. So sánh đánh giá của học sinh ở 20 nhóm hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh cấp THPT trước và sau tác động giải pháp.

a. Kiểm định độ tin cậy thang đoBảng 4: Kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

 

.983

20

 

 

 

 

 

 

Item-Total Statistics

 

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 1

67.57

449.029

.839

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 2

67.75

443.670

.876

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 3

67.31

450.440

.840

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 4

67.27

453.392

.829

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 5

67.40

449.522

.834

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 6

67.74

438.508

.885

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 7

67.68

442.087

.880

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 8

67.61

441.567

.874

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 9

67.46

447.461

.860

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 10

67.31

449.460

.850

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 11

67.64

440.997

.863

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 12

67.60

438.066

.877

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 13

67.63

441.697

.873

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 14

67.58

448.753

.835

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 15

67.54

448.073

.850

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 16

67.59

444.806

.859

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 17

67.56

445.545

.858

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 18

67.63

443.296

.863

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 19

67.36

450.641

.841

.982

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 20

67.31

451.013

.847

.982

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đó có mức giá trị 0.983>0.6, có nghĩa là thang đo đã được chấp nhận và có độ tin cậy tốt.

Kiểm tra độ tin cậy của thang đo cho 20 biến số trên cho thấy Cronbach’s Alpha của 20 biến số đều > 0.6 và ở giá trị Correted item – Total Corellation đều > 0.3. Như vậy các biến số trên đảm bảo độ tin cậy theo tiêu chuẩn của thang đo.

b. So sánh điểm trung bình giữa hai nhóm đối tượng trước và sau tác động trong việc đánh giá 20 nhóm hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh cấp THPT (kiểm định Independent – sample t test)

Bảng 5: Kiểm định Independent – sample t test Group Statistics

Group Statistics

 

THOI GIAN

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 1

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.59

.918

.037

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.42

.652

.027

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 2

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.35

1.053

.043

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.32

.604

.025

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 3

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

3.01

1.140

.047

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.54

.535

.022

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 4

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

3.07

1.034

.042

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.55

.534

.022

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 5

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.94

1.216

.050

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.43

.559

.023

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 6

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.30

1.244

.051

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.38

.624

.025

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 7

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.42

1.156

.047

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.39

.593

.024

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 8

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.54

1.273

.052

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.41

.605

.025

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 9

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.82

1.185

.048

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.44

.547

.022

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 10

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

3.01

1.145

.047

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.54

.577

.024

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 11

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.36

1.047

.043

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.52

.688

.028

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 12

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.37

1.202

.049

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.59

.574

.023

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 13

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.43

1.133

.046

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.47

.594

.024

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 14

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.64

1.052

.043

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.37

.630

.026

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 15

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.69

1.118

.046

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.38

.563

.023

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 16

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.61

1.227

.050

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.37

.583

.024

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 17

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.64

1.184

.048

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.42

.551

.022

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 18

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.49

1.167

.048

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.41

.596

.024

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 19

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

2.97

1.138

.046

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.47

.553

.023

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 20

TRƯỚC TÁC ĐỘNG

600

3.04

1.110

.045

SAU TÁC ĐỘNG

600

4.50

.586

.024

Bảng 6: Independent Samples Test

Independent Samples Test

 

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

 

F

Sig.

t

df

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

 

Lower

Upper

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 1

Equal variances assumed

51.075

.000

-39.847

1198

.000

-1.832

.046

-1.922

-1.741

 

Equal variances not assumed

 

 

-39.847

1080.458

.000

-1.832

.046

-1.922

-1.741

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 2

Equal variances assumed

247.295

.000

-39.798

1198

.000

-1.972

.050

-2.069

-1.874

 

Equal variances not assumed

 

 

-39.798

954.355

.000

-1.972

.050

-2.069

-1.874

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 3

Equal variances assumed

84.505

.000

-29.660

1198

.000

-1.525

.051

-1.626

-1.424

 

Equal variances not assumed

 

 

-29.660

850.168

.000

-1.525

.051

-1.626

-1.424

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 4

Equal variances assumed

44.242

.000

-31.086

1198

.000

-1.477

.048

-1.570

-1.383

 

Equal variances not assumed

 

 

-31.086

897.356

.000

-1.477

.048

-1.570

-1.383

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 5

Equal variances assumed

136.309

.000

-27.392

1198

.000

-1.497

.055

-1.604

-1.389

 

Equal variances not assumed

 

 

-27.392

841.564

.000

-1.497

.055

-1.604

-1.389

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 6

Equal variances assumed

305.246

.000

-36.636

1198

.000

-2.082

.057

-2.193

-1.970

 

Equal variances not assumed

 

 

-36.636

882.297

.000

-2.082

.057

-2.193

-1.970

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 7

Equal variances assumed

243.850

.000

-37.022

1198

.000

-1.963

.053

-2.067

-1.859

 

Equal variances not assumed

 

 

-37.022

893.409

.000

-1.963

.053

-2.067

-1.859

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 8

Equal variances assumed

327.866

.000

-32.522

1198

.000

-1.872

.058

-1.985

-1.759

 

Equal variances not assumed

 

 

-32.522

856.446

.000

-1.872

.058

-1.985

-1.759

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 9

Equal variances assumed

269.891

.000

-30.410

1198

.000

-1.620

.053

-1.725

-1.515

 

Equal variances not assumed

 

 

-30.410

843.655

.000

-1.620

.053

-1.725

-1.515

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 10

Equal variances assumed

109.139

.000

-29.223

1198

.000

-1.530

.052

-1.633

-1.427

 

Equal variances not assumed

 

 

-29.223

884.291

.000

-1.530

.052

-1.633

-1.427

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 11

Equal variances assumed

121.327

.000

-42.264

1198

.000

-2.162

.051

-2.262

-2.061

 

Equal variances not assumed

 

 

-42.264

1035.202

.000

-2.162

.051

-2.262

-2.061

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 12

Equal variances assumed

409.933

.000

-40.786

1198

.000

-2.218

.054

-2.325

-2.112

 

Equal variances not assumed

 

 

-40.786

858.531

.000

-2.218

.054

-2.325

-2.112

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 13

Equal variances assumed

212.007

.000

-39.099

1198

.000

-2.042

.052

-2.144

-1.939

 

Equal variances not assumed

 

 

-39.099

905.239

.000

-2.042

.052

-2.144

-1.939

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 14

Equal variances assumed

123.928

.000

-34.625

1198

.000

-1.733

.050

-1.832

-1.635

 

Equal variances not assumed

 

 

-34.625

979.435

.000

-1.733

.050

-1.832

-1.635

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 15

Equal variances assumed

214.490

.000

-33.143

1198

.000

-1.693

.051

-1.794

-1.593

 

Equal variances not assumed

 

 

-33.143

884.526

.000

-1.693

.051

-1.794

-1.593

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 16

Equal variances assumed

328.534

.000

-31.638

1198

.000

-1.755

.055

-1.864

-1.646

 

Equal variances not assumed

 

 

-31.638

856.226

.000

-1.755

.055

-1.864

-1.646

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 17

Equal variances assumed

309.044

.000

-33.401

1198

.000

-1.780

.053

-1.885

-1.675

 

Equal variances not assumed

 

 

-33.401

846.763

.000

-1.780

.053

-1.885

-1.675

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 18

Equal variances assumed

253.548

.000

-35.948

1198

.000

-1.923

.054

-2.028

-1.818

 

Equal variances not assumed

 

 

-35.948

891.758

.000

-1.923

.054

-2.028

-1.818

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 19

Equal variances assumed

103.595

.000

-28.942

1198

.000

-1.495

.052

-1.596

-1.394

 

Equal variances not assumed

 

 

-28.942

867.287

.000

-1.495

.052

-1.596

-1.394

 

ĐÁNH GIÁ HÀNH VI 20

Equal variances assumed

89.313

.000

-28.456

1198

.000

-1.458

.051

-1.559

-1.358

 

Equal variances not assumed

 

 

-28.456

909.244

.000

-1.458

.051

-1.559

-1.358

 

Xét thang đo “Đánh giá hành vi 1”, “Kiểm định t – 2 mẫu độc lập” (Independent – sample t test) được sử dụng để so sánh ý nghĩa thống kê về sự chênh lệch điểm trung bình giữa 2 lớp trước và sau tác động theo lý thuyết kiểm định về “sự cân bằng phương sai” của Levene.Từ bảng 6 kết quả cho thấy giá trị Sig. ở dòng 1 là 0.000 0.05, do đó, ta sử dụng giá trị Sig.(2-tailed). Ti??p theo ở dòng 2, giá trị Sig. (2-tailed) là 0.000 < 0.05 nên ta chấp nhận giả thiết H0 khi cho rằng “Chênh lệch điểm trung bình giữa hai lớp trước và sau tác động là đáng kể”. Ở Bảng 5, kết quả trung bình (Mean) trước tác động là 2,59; sau tác động đã thay đổi là 4,42 tức là chênh lệch 1.83 về điểm trung bình là có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, chênh lệch điểm trung bình giữa hai nhóm trước và sau tác động là có ý nghĩa về mặt thống kê.

Tương tự, tiếp tục xét đối với các thang đo còn lại đều cho ra kết quả có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Kết luận

Từ hai phần thống kê phân tích kết quả trước và sau tác động nhóm tác giả rút ra được kết quả: khi có tác động giải pháp thì nhận thức và hiểu biết của học sinh cấp THPT được nâng lên so với chưa tác động. Ngoài ra, sau tác động sự đánh giá hành vi tiêu cực của học sinh được nâng lên, cho thấy 20 nhóm hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh THPT đều đã được hạn chế.

4.3.3. Xét khả năng vận dụng kiến thức về hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh THPT

Bảng 7: Thống kê mô tả khả năng vận dụng kiến thức.

Descriptive Statistics

 

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

NHẬN THỨC RÕ ĐỊNH NGHĨA

600

1

5

4.30

.718

CHUNG TAY XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG TÍCH CỰC

600

1

5

4.40

.790

CHIA SẼ KIẾN THỨC KINH NGHIỆM

600

1

5

4.41

.783

NGƯỜI ỦNG HỘ TÍCH CỰC

600

1

5

4.36

.776

Valid N (listwise)

600

 

 

 

 

Dựa vào bảng mô tả ta thấy số Mean của các giá trị vận dụng kiến thức về hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh THPT đều lớn hơn 4 có nghĩa là hầu hết học sinh THPT đều nhận định sẵn sàng vận dụng, chia sẻ những giá trị đó.

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1. Kết luận

Qua đề tài, nhóm nghiên cứu đã tiến hành 3 khảo sát qua công cụ Google Forms đối với 600 học sinh cấp THPT; thống kê nhận thức của học sinh về “cái tôi” và những hành vi thể hiện “cái tôi” đặc biệt là những hành vi tiêu cực.

Tìm hiểu được những hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh cấp THPT. Tổng hợp được 20 nhóm hành vi thường thấy ở học sinh THPT thể hiện “cái tôi” tiêu cực. Xác định được các nhóm nguyên nhân của những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực. Xây dựng và triển khai, tác động được 4 nhóm giải pháp bằng việc kết hợp S.F.S.I nhằm nâng cao nhận thức và góp phần hạn chế được những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh cấp THPT.

Số liệu thống kê cho thấy các giải pháp của đề tài đều phù hợp và mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức và góp phần hạn chế được những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh cấp THPT.

Đề tài có tầm quan trọng trong việc nâng cao nhận thức đúng đắn về “cái tôi”, từ đó có những thái độ, lời nói, hành động phù hợp hơn để duy trì các mối quan hệ tốt đẹp. Đặc biệt, trong thời đại hiện nay, khoảng cách giữa người với người không còn quá lớn, nhưng tình cảm con người ngày càng cách xa. Vì thế, việc nâng cao nhận thức và hạn chế hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực lại càng cần thiết hơn. Qua đề tài, góp phần xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện, hình thành và phát triển 5 phẩm chất cốt lỗi của học sinh trong thời đại hiện nay.

Giải pháp được công nhận là phù hợp, có hiệu quả trong việc hạn chế những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh cấp THPT bởi Tỉnh đoàn Tỉnh Bến Tre, Thành đoàn Thành phố Bến Tre, phòng Quản lí công tác xã hội Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre. Đặc biệt, mô hình “1+1” được Báo Đồng Khởi ghi nhận và đăng bài báo xác định tính mới và hiệu quả của giải pháp. Kết quả này một lần nữa khẳng định được tính thực tiễn của đề tài và việc đăng trên tạp chí, báo sẽ giúp lan tỏa kết quả nghiên cứu trong phạm vi rộng.

5.2. Đề xuất

Với những hiệu quả mà các nhóm giải pháp mang lại, nhóm tác giả nhận thấy giải pháp I – Individual mang lại hiệu quả vượt trội hơn cả nên cần được mở rộng phạm vi nghiên cứu và tác động đến các trường ở khu vực khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nhật Trường (2020, September 29). Đình chỉ 4 nữ sinh vụ bạo lực học đường. VOV.VN.https://vov.vn/xa-hoi/dinh-chi-4-nu-sinh-vu-bao-luc-hoc-duong-782071.vov

[2] Cao Văn Dũng (2022), Tập Trung Xây Dựng Con người bến tre phát triển toàn diện. baodongkhoi.vn. (n.d.).https://baodongkhoi.vn/tap-trung-xay-dung-con-nguoi-ben-tre-phat-trien-toan-dien-27042022-a99601.html

[3] Tuyết Phan (2022, May 24). Đánh giá thế nào với 5 phẩm chất của học sinh trong chương trình mới? Giáo Dục Việt Nam. https://m.giaoduc.net.vn/danh-gia-the-nao-voi-5-pham-chat-cua-hoc-sinh-trong-chuong-trinh-moi-post226634.gd

[4]Tường Nhi. (December 25). Cái tôi trong mỗi người. TUOI TRE ONLINE. https://tuoitre.vn/cai-toi-trong-moi-nguoi-179503.htm

[5] Tường Nhi, Baotuoitre. (2022, August 26). Cái tôi trong mỗi Người. TUOI TRE ONLINE. https://tuoitre.vn/cai-toi-trong-moi-nguoi-179503.htm

[6] Thanhtung (2023). Cơ Chế Hoạt động Của Cái tôi. Tâm Lý Học Ứng Dụng.   https://tamly.blog/co-che-hoat-dong-cua-cai-toi/

[7] Radhika Kapur, (PDF) Family and Society - Researchgate. (n.d.). (được dịch) https://www.researchgate.net/publication/323733863_Family_and_Society

[8] Trích trang 3,4 Unicef (2022, June) Tác động của trường học tới sức khỏe tâm thần và sự phát triển toàn diện của thanh thiếu niên tại Việt Nam.

[9] Thư Viện Pháp Luật (2023), Cá nhân là gì?https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/1E302-hd-ca-nhan-la-gi.html

[10] Minh Quang (2023). Thế nào là tự Nhận thức bản thân? Tầm Quan Trọng Và Cách Cải thiện self-awareness.https://glints.com/vn/blog/self-awareness-tu-nhan-thuc-ve-ban-than-la-gi/

Sửa lần cuối vào

Bình luận

Để lại một bình luận

Tìm kiếm

Điện thoại liên hệ: 024 62946516