MAI HỒNG ĐÀO
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
Nhận bài ngày 30/6/2025. Sửa chữa xong 03/8/2025. Duyệt đăng 06/8/2025
Abstract
This study aims to identify the existence of rules in the friendships of middle school students and to compare the results with previously documented characteristics of friendship at this age. A questionnaire survey (with 1,189 students) and product analysis (with 197 written assignments) were employed to collect data. The findings indicate that students strongly affirm the presence of rules in friendships. When compared with existing theories, the study reveals similarities, differences, and new aspects in the friendships of today’s middle school students.
Keywords: Adolescents, adolescent friendship, middle school, rules, rules in friendship.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh thế giới đang không ngừng đổi mới trên hầu hết các phương diện (khoa học, công nghệ, kinh tế, giáo dục, xã hội,…) đã tác động mạnh mẽ không chỉ đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần mà còn là sự phát triển toàn diện của cá nhân, đặc biệt là học sinh (HS) trung học cơ sở (THCS). Những thay đổi trong đặc điểm tâm lý của HS THCS thế hệ Gen Z rất cần được quan tâm tìm hiểu như một trong các phương pháp tiếp cận nhằm hướng đến giáo dục và chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người học trong bối cảnh đổi mới này. Tuổi HS THCS là một giai đoạn phát triển tâm lý đầy biến động của đời người và có ýnghĩa vô cùng quan trọng trong tiến trình phát triển cá nhân [3, tr. 167], [5, tr. 45], [7, tr. 62-63]. Một trong những thay đổi về mặt tình cảm có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành và phát triển tâm lý của các em là quan hệ bạn bè ngày càng phức tạp với sự mở rộng phạm vi giao tiếp, hoạt động và sự phát triển không ngừng của xã hội hiện nay.
Quy tắc trong tình bạn (QTTTB) là một yếu tố nổi bật, chi phối tình bạn của HS THCS nhưng lại chưa nhận được nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến một cách trực tiếp. Chủ đề về QTTTB đã được Argyle và Henderson (1984) nghiên cứu chi tiết và họ nhấn mạnh rằng việc sử dụng các quy tắc không chính thức (informal rules) là một phương tiện để đạt được sự hài lòng cao hơn trong mối quan hệ bạn bè và giảm thiểu mức độ xung đột [2, tr. 3]. Những điều này cho thấy việc thực hiện một nghiên cứu cụ thể và chỉ ra một cách khoa học về những QTTTB của HS THCS trong giai đoạn hiện nay là cần thiết. Từ những lý do trên, nghiên cứu về “Quy tắc trong tình bạn của học sinh trung học cơ sở” được xáclập.
2. Nội dung nghiên cứu
Tuổi thiếu niên (từ 11, 12 - 14, 15 tuổi) hay còn gọi là tuổi HS THCS được xem là lứa tuổi có tầm quan trọng đặc biệt trong suốt tiến trình phát triển của cả đời người. Đây là thời kỳ chuyển tiếp từ thế giới trẻ con sang thế giới người lớn; thời kỳ phát triển khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn nhưng cũng là thời kỳ phát triển có những bước tiến nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần [3, tr. 167], [5, tr. 82], [6, tr. 46], [7, tr. 62-63].
Với lứa tuổi này, hoạt động giao tiếp mang tính chất cá nhân thân tình được xem là hoạt động chủ đạo [7, tr. 48]. Các em có ý thức và khả năng hòa nhập để kết bạn rõ ràng đã trở thành mối quan tâm hằng ngày [8, tr. 257]. Giao tiếp với bạn là một hoạt động riêng và chiếm vị trí quan trọng đối với các em, trong cuộc sống các em không thể không có bạn [6, tr. 51-52]. Nếu không tìm được vị trí thích hợp trong lòng bạn bè, các em thường khó thích nghi với đời sống xã hội và dễ có hành vi lệch chuẩn (L.I. Bagiovich [7, tr. 48]). Như vậy, có thể thấy giao tiếp với bạn bè có vị trí vô cùng đặc biệt đối với HS THCS, việc thực hiện nghiên cứu về QTTTB – một chủ đề có liên quan trực tiếp sẽ đóng góp những ý nghĩa thiết thực đối với việc tìm hiểu và giáo dục lứa tuổi này.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định sự tồn tại QTTTB của HS THCS, đồng thời, đối chiếu kết quả nghiên cứu với nội dung của những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS đã được một số tác giả đề cập trước đó.
2.2. Định hướng nghiên cứu
Theo Argyle và Henderson (1984) [1, tr. 212], khi kiểm tra các quy tắc tương tác (interaction rules), “Một phần quan trọng của quy trình này là xây dựng một danh sách các quy tắc tiềm năng như các giả thuyết cần được kiểm tra”. Các tác giả cho rằng việc đưa ra danh sách các quy tắc và kiểm tra các quy tắc là hai bước cơ bản thiết yếu để đảm bảo rằng các nhà nghiên cứu không tạo ra một bộ quy tắc ít có ý nghĩa thực tiễn. Do vậy, nghiên cứu này được tiến hành thông qua 2 giai đoạn: a) Nghiên cứu định tính: Đưa ra bộ các quy tắc đại diện; b) Nghiên cứu định lượng: Khảo sát các quy tắc đại diện. Người nghiên cứu không chỉ khảo sát riêng những quy tắc cụ thể trong tình bạn mà còn xoay quanh những nội dung khác có liên quan đến QTTTB (sự tồn tại, thái độ, sự tuân thủ,…). Thêm vào đó, việc đối chiếu kết quả nghiên cứu về QTTTB với một số lý luận đã có cũng là mục đích quan trọng của nghiên cứu này. Lý luận được dùng để đối chiếu bao gồm 5 nội dung thể hiện cho những yêu cầu trong tình bạn ở lứa tuổi HS THCS được tổng hợp từ tài liệu của một số tác giả trước đây [3, tr. 181-182], [4, tr. 40-42], [5, tr. 63], [6, tr. 53], [7, tr. 49] (xem tóm tắt trong bảng 4).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp thu thập dữ liệu chính của đề tài; bên cạnh đó, phân tích sản phẩm cũng được sử dụng như phương pháp bổ trợ.
2.3.1. Mẫu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn từ tháng 12/2016 đến tháng 02/2017.
Với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, mẫu nghiên cứu là 1189 HS ở cả hai giới tính (nam, nữ) và bốn khối lớp (khối 6, 7, 8, 9) thuộc 6 trường THCS trên hai địa bàn; trong đó: ba trường tại Thành phố Hồ Chí Minh là THCS An Lạc, THCS Lý Phong, THCS Nguyễn Văn Quỳ và 3 trường tại tỉnh Vĩnh Long là THCS-THPT Hòa Bình, THCS Lê Quí Đôn, THCS Nhơn Phú. Tỉ lệ phần trăm HS được chọn ở cả bốn khối gần như tương đương nhau (khối 6: 24.0%, khối 7: 26.8%, khối 8: 25.5%, khối 9: 23.7%); ở phương diện giới tính thì tỉ lệ phần trăm nữ cao hơn nam (53.4% so với 46.6%) và phương diện địa bàn thì tỉ lệ phần trăm HS trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cao hơn Vĩnh Long (53.2% so với 46.8%), tuy nhiên hai sự chênh lệch này đều là rất thấp.
Với phương pháp phân tích sản phẩm, mẫu nghiên cứu là 224 HS ở hai giới tính, thuộc bốn khối của Trường THCS Nhơn Phú (tỉnh Vĩnh Long). Trong mẫu nghiên cứu này, bao gồm hai thành phần: HS đã được khảo sát với phương pháp điều tra bảng hỏi (số lượng 116) và HS chưa được khảo sát với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (số lượng 108). Số sản phẩm thu về là: 224 bài viết; số sản phẩm hỏng (do không có thông tin cần cho mục đích nghiên cứu) là: 27 bài; như vậy, số sản phẩm dùng để phân tích là: 197 bài.
2.3.2. Công cụ nghiên cứu
Bảng hỏi QTTTB của HS THCS có 2 phần chính: nội dung khảo sát (cấu trúc cụ thể được trình bày tại bảng 1 và thông tin cá nhân (trường, khối, giới tính). Ở phần đầu của bảng hỏi, cách hiểu về QTTTB được cung cấp: “Quy tắc trong tình bạn là những quy định (nói ra hoặc ngầm hiểu với nhau) về hành vi mà các cá nhân trong tình bạn đó đồng ý nên hay không nên thực hiện để xây dựng và duy trì tình bạn”.
Câu |
Nội dung khảo sát |
1 |
Nhận thức về những quy tắc nên có trong tình bạn (bộ 33 quy tắc). |
2 |
Mức độ thực hiện những QTTTB (bộ 33 quy tắc). |
3 |
Nhận thức về sự tồn tại của QTTTB. |
4 |
Nhận thức về một số đặc điểm trong tình bạn của HS (6 chỉ mục nhằm bổ trợ cho câu 3). |
5 |
Thái độ đối với QTTTB. |
6 |
Mức độ tuân thủ QTTTB. |
7 |
Mức độ yêu cầu bạn tuân thủ QTTTB. |
8 |
Nhận thức về một số đặc điểm trong tình bạn của HS (6 chỉ mục nhằm bổ trợ cho câu 6, câu 7). |
9 |
Người đặt ra đa phần các QTTTB. |
Bảng 1: Cấu trúc bảng hỏi QTTTB của HS THCS
Dữ liệu khảo sát được xử lý thông qua phương pháp thống kê toán học và được trình bày trong bài báo này bao gồm: tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình (ĐTB), độ lệch chuẩn (ĐLC), hệ số tin cậy và phép thống kế phân tích nhân tố khám phá (EFA). Hầu hết câu trả lời trong bảng hỏi (câu 1-8) được ghi nhận theo thang đo 5 mức độ từ (1) Hoàn toàn không nên có/Chưa từng thực hiện/Hoàn toàn không có/Hoàn toàn không cần thiết/Hoàn toàn không tuyệt đối/Hoàn toàn không đúng đến (5) Hoàn toàn nên có/Lúc nào cũng thực hiện/Hoàn toàn có/Hoàn toàn cần thiết/Hoàn toàn tuyệt đối/Hoàn toàn đúng. Theo đó, ĐTB được diễn giải như sau: - Từ 1.00 đến 1.80: mức rất thấp; - Từ 1.81 đến 2.60: mức thấp; - Từ 2.61 đến 3.40: mức trung bình hoặc vừa phải; - Từ 3.41 đến 4.20: mức cao; - Từ 4.21 đến 5.00: mức rất cao.
Thêm vào đó, sản phẩm được sử dụng để phân tích trong phương pháp phân tích sản phẩm là bài viết của HS với đề bài: “Suy nghĩ của em về tình bạn xưa và nay”. Giáo viên (GV) ra đề cho HS làm bài, HS làm bài tại lớp trong thời gian từ 45-90 phút, dưới sự giám sát của GV. Đồng thời, các em được cho biết mục đích của bài viết là để hỗ trợ cho công trình nghiên cứu, vì vậy HS được yêu cầu hãy viết một cách chân thực nhất với mình. Nội dung bài viết được tập trung xử lý với việc làm rõ hai điểm chính: xác định sự tồn tại QTTTB và những hành vi mà HS cho rằng nên hay không nên làm trong tình bạn của các em.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Sự hiện diện của các quy tắc trong tình bạn ở học sinh một số trường trung học cơ sở
Điểm trung bình nhận thức về sự tồn tại QTTTB của HS đạt mức cao (3.63), có 63.7% HS được khảo sát khẳng định sự tồn tại QTTTB của các em. Để tìm hiểu sâu hơn, bộ 33 quy tắc cụ thể được đưa ra nhằm phân tích về sự hiện diện của các quy tắc thông qua mức độ HS thực hiện cũng như xem xét quan điểm của HS khi nhận thức về sự nên có trong tình bạn của những quy tắc này.
3.1.1. So sánh kết quả khảo sát các quy tắc được học sinh thực hiện và các quy tắc được học sinh nhận thức nên có
ĐTB chung thực hiện của 33 quy tắc là 3.44, cho thấy đa phần các quy tắc đưa ra được HS thực hiện ởmức cao. Cụ thể, có 29 quy tắc với ĐTB thực hiện đạt từ mức trung bình (8 quy tắc, ví dụ: “Không bật mí những bí mật của nhau với người khác”) đến cao (19 quy tắc, ví dụ: “Khuyến khích, động viên bạn theo đuổi ước mơ, năng khiếu của bạn”) và rất cao (2 quy tắc, ví dụ: “Chia sẻ vui buồn với nhau”); bên cạnh đó, có 4 quy tắc đạt ĐTB thực hiện ở mức thấp và rất thấp, ví dụ: “Không đi chơi với nhóm khác” (xem bảng 2).
TT |
Quy tắc cụ thể trong tình bạn |
Thực hiện |
Nên có |
||
ĐTB (ĐLC) |
Mức độ |
ĐTB (ĐLC) |
Mức độ |
||
Các QTTTB có mức độ tương đồng |
|||||
1 |
Giữ lời hứa với nhau. |
4.25 (0.883) |
Rất cao |
4.49 (0.701) |
Rất cao |
2 |
Chia sẻ vui buồn với nhau. |
4.21 (0.982) |
4.52 (0.700) |
||
3 |
Khoan dung, tha thứ cho những lỗi sai của nhau. |
4.11 (0.978) |
Cao |
4.20 (0.901) |
Cao |
4 |
Lắng nghe và sửa chữa theo lời góp ý của bạn. |
4.01 (0.980) |
4.20 (0.816) |
||
5 |
Đưa ra những lời nhận xét, góp ýthẳng thắn cho nhau. |
3.96 (1.062) |
4.17 (0.865) |
||
6 |
Không chê bai, xem thường hoàn cảnh của nhau. |
3.85 (1.546) |
4.09 (1.400) |
||
7 |
Lợi ích chia đều cho các thành viên trong nhóm. |
3.80 (1.133) |
4.16 (0.871) |
||
8 |
Không xúc phạm nhau. |
3.64 (1.487) |
3.99 (1.356) |
||
9 |
Không bỏ rơi bạn hay để bạn phải một mình cô đơn. |
3.63 (1.359) |
3.87 (1.196) |
||
10 |
Liên lạc thường xuyên với nhau (nhắn tin, gọi điện, chat facebook, zalo,…). |
3.61 (1.231) |
3.71 (0.982) |
||
11 |
Không nói xấu nhau. |
3.53 (1.439) |
3.93 (1.361) |
||
12 |
Không nói dối nhau. |
3.51 (1.312) |
3.81 (1.298) |
||
13 |
Đi chơi phải rủ nhau. |
3.50 (1.087) |
3.55 (0.954) |
||
14 |
Chia sẻ tất cả những phần thưởng, điều tốt mình có cho bạn. |
3.47 (1.120) |
3.85 (0.921) |
||
15 |
Sẵn sàng cho bạn mượn: tiền, tập sách, bút,… |
3.41 (1.095) |
3.68 (1.013) |
||
16 |
Bạn bè có thể tìm hiểu sâu và kỹ càng tất cả mọi chuyện của nhau. |
3.13 (1.331) |
Trung bình |
3.35 (1.146) |
Trung bình |
17 |
Không nói những điều bịa đặt, không đúng sự thật. |
3.01 (1.583) |
3.18 (1.616) |
||
18 |
Không ỷ mình giỏi mà áp đặt suy nghĩ lên các thành viên khác. |
2.99 (1.741) |
3.20 (1.689) |
||
19 |
Sẵn sàng vì bạn mà làm mọi việc. |
2.96 (1.161) |
3.10 (1.017) |
||
20 |
Làm giúp bạn các việc như: chép bài, làm bài, mua đồ ăn, nước uống;… |
2.47 (1.181) |
Thấp |
2.40 (1.124) |
Thấp |
21 |
Giúp nhau đánh/chửi/… người không tốt với nhóm hoặc người nhóm không thích. |
1.57 (1.010) |
Rất thấp |
1.63 (0.968) |
Rất thấp |
Các QTTTB có mức độ khác nhau |
|||||
22 |
Thành viên trong nhóm đều có quyền nêu ý kiến của mình. |
4.17 (1.066) |
Cao |
4.53 (0.802) |
Rất cao |
23 |
Biết nhận lỗi và xin lỗi bạn khi mình làm sai. |
4.16 (0.952) |
4.60 (0.695) |
||
24 |
Khuyến khích, động viên bạn theo đuổi ước mơ, năng khiếu của bạn. |
4.10 (1.082) |
4.54 (0.692) |
||
25 |
Lắng nghe tâm sự của nhau. |
3.97 (1.010) |
4.63 (0.632) |
||
26 |
Không phân biệt giàu hay nghèo, nam hay nữ, giỏi hay kém giữa các thành viên trong nhóm. |
3.83 (1.569) |
4.31 (1.267) |
||
27 |
Chỉ ra cái sai, cái xấu của bạn một cách tế nhị để bạn sửa chữa. |
3.59 (1.141) |
4.28 (0.880) |
||
28 |
Không che giấu bất cứ điều gì với nhau. |
3.35 (1.204) |
Trung bình |
3.49 (1.075) |
Cao |
29 |
Không ích kỷ, ganh tị với nhau. |
3.31 (1.565) |
3.63 (1.497) |
||
30 |
Không bật mí những bí mật của nhau với người khác. |
3.14 (1.574) |
3.50 (1.433) |
||
31 |
Không xem những thông tin riêng tư (tin nhắn, thư từ, nhật ký,…) của nhau. |
2.97 (1.637) |
3.49 (1.519) |
||
32 |
Không đi chơi với nhóm khác. |
2.57 (1.130) |
Thấp |
2.62 (1.008) |
Trung bình |
33 |
Bao che những hành động không phù hợp với nội quy trường, lớp của nhau. |
1.85 (1.193) |
Thấp |
1.74 (1.068) |
Rất thấp |
Chung |
3.44 (0.577) |
Cao |
3.71 (0.438) |
Cao |
Bảng 2: So sánh QTTTB của HS THCS ở mức độ thực hiện và nên có
ĐTB chung nên có của 33 quy tắc là 3.71, cho thấy đa phần HS khẳng định sự nên có của hầu hết quy tắc đã được đưa ra. Cụ thể, có 30 quy tắc với ĐTBnên có từ mức trung bình (5 quy tắc, ví dụ: “Không ỷ mình giỏi mà áp đặt suy nghĩ lên các thành viên khác”) đến cao (17 quy tắc, ví dụ: “Liên lạc thường xuyên với nhau (nhắn tin, gọi điện, chat facebook, zalo,…)”) và rất cao (8 quy tắc, ví dụ: “Lắng nghe tâm sự của nhau”); bên cạnh đó, có 3 quy tắc đạt ĐTB ở mức thấp và rất thấp, ví dụ: “Bao che những hành động không phù hợp với nội quy trường, lớp của nhau” (bảng 2).
Bảng 2 cho thấy ĐTB chung nên có và ĐTB chung thực hiện của 33 quy tắc đều ở mức cao, trong đóĐTB chung nên có cao hơn ĐTB chung thực hiện (3.71 so với 3.44), cho thấy HS nhận thức về mức độ nên có của các quy tắc cao hơn mức độ HS thực hiện. Với cùng một bộ bao gồm 33 quy tắc cụ thể khi xét từ mức độ thực hiện đến mức độ HS cho rằng nên có thì có 21 quy tắc vẫn ở cùng một mức độ, 11 quy tắc có sự tăng mức độ và 1 quy tắc giảm mức độ.
3.1.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với các quy tắc trong tình bạn của học sinh một số trường trung học cơ sở
Nhằm khám phá cơ cấu nhân tố nằm trong bộ 33 quy tắc trên, phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần lượt được tiến hành với bộ quy tắc xét ở mức độ thực hiện và mức độ nên có (bảng 3). Kết quả của kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin (KMOthực hiện = 0.931, KMOnên có = 0.892) và kiểm định Bartlett (p = 0.000 < 0.05) cho thấy bộ 33 QT trên ở cả hai mức độ đều phù hợp để thực hiện EFA.
Với bộ 33 quy tắc ở mức độ thực hiện: Kết quả thực hiện EFA lần hai (với 23 quy tắc, do 10 quy tắc còn lại đã bị loại ở EFA lần đầu tiên vì thuộc các nhân tố không thỏa điều kiện về hệ số tin cậy > 0.60 và số lượng quy tắc thuộc nhân tố >3) cho thấy có 3 nhân tố được rút ra từ 23 quy tắc (giá trị các trọng số nhân tố đều > 0.30), hệ số tin cậy (α) và số lượng quy tắc thuộc mỗi nhân tố đều đạt yêu cầu. Nhân tố đầu tiên (gồm 11 quy tắc) với α = 0.872, có nội dung thể hiện sự tôn trọng giữa các thành viên trong tình bạn. Nhân tố thứ hai (gồm 8 quy tắc) với α = 0.811, có nội dung thể hiện sự tương trợ, giúp nhau tốt hơn. Nhân tố thứ ba (gồm 4 quy tắc) với α = 0.634, có nội dung thể hiện sự bình đẳng giữa các thành viên trong tình bạn. Các quy tắc còn lại (gồm 10 quy tắc) chưa khám phá được cơ cấu nhân tố.
Với bộ 33 quy tắc ở mức độ nên có: Kết quả thực hiện EFA lần hai (với 20 quy tắc, do 13 quy tắc còn lại đã bị loại ở EFA lần đầu tiên vì thuộc các nhân tố không thỏa điều kiện về α và số lượng quy tắc thuộc nhân tố) cho thấy có 3 nhân tố được rút ra từ 20 quy tắc (giá trị các trọng số nhân tố đều > 0.30), số lượng quy tắc thuộc mỗi nhân tố đạt yêu cầu (>3) nhưng có một nhân tố với α không đạt yêu cầu (0.545 0.6), vậy còn lại 2 nhân t?? thỏa mãn. Nhân tố đầu tiên (gồm 10 quy tắc) với α = 0.846 có nội dung thể hiện sự tôn trọng giữa các thành viên trong tình bạn. Nhân tố thứ hai (gồm 6 quy tắc) với α = 0.683, có nội dung thể hiện sự tương trợ, giúp nhau tốt hơn. Các quy tắc còn lại (gồm 17 quy tắc) chưa khám phá được cơ cấu nhân tố.
Nhân tố |
Mức độ thực hiện |
Mức độ nên có |
||
Quy tắc cụ thể |
α |
Quy tắc cụ thể |
α |
|
1. Sự tôn trọng. |
8, 11, 18, 29, 26, 12, 6, 17, 31, 30, 9. |
0.872 |
29, 8, 11, 31, 18, 17, 6, 26, 12, 9. |
0.846 |
2. Tương trợ, giúp nhau tốt hơn. |
1, 23, 24, 2, 4, 5, 3, 25. |
0.811 |
23, 1, 2, 4, 25, 3. |
0.683 |
3. Bình đẳng. |
7, 14, 22, 28. |
0.634 |
|
|
Chưa khám phá được cơ cấu nhân tố. |
10 quy tắc còn lại |
|
17 quy tắc còn lại |
|
Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với bộ 33 QTTTB (mức độ thực hiện, nên có) ở HS THCS
3.2. Kết quả đối chiếu nghiên cứu về quy tắc trong tình bạn của học sinh trung học cơ sở với lý luận
Kết quả đối chiếu cho thấy một số điểm tương đồng, điểm khác và một số điểm mới trong tình bạn của HS THCS được khảo sát (bảng 4) như sau:
Thứ nhất, tình bạn của HS THCS được khảo sát có quy tắc là phù hợp để làm cơ sở bước đầu thực hiện những nghiên cứu tiếp theo nhằm xác định sự tồn tại của “bộ luật tình bạn” ở lứa tuổi HS THCS.
Thứ hai, các QTTTB của HS đã dựa trên một số chuẩn mực: tôn trọng, giúp đỡ, bình đẳng; tương tựvới một số chuẩn mực của "bộ luật tình bạn".
Thứ ba, những yêu cầu, đòi hỏi về hành vi trong tình bạn của HS ở nghiên cứu này (được thể hiện thông qua việc đặt ra yêu cầu trong tình bạn, sự tuân thủ QTTTB) không cao như tính chất của những yêu cầu, đòi hỏi về phẩm chất, hành vi ở HS lứa tuổi THCS trước đây.
Thứ tư, có sự tương đồng giữa một số hành vi thể hiện qua các quy tắc khảo sát (quy tắc: 2, 3, 5, 6, 8, 11, 12, 14, 15, 27, 29, 31) và một số hành vi nên, không nên làm thông qua các bài viết với một số phẩm chất, hành vi mà HS THCS quan tâm ở nội dung 4 (lên án: nói xấu bạn, ích kỷ; đề cao: chia sẻ buồn vui, trung thực, thẳng thắn, giúp đỡ, tôn trọng, khoan dung, không bao che khuyết điểm, tế nhị). Quy tắc “Bao che những hành động không phù hợp với nội quy trường, lớp của nhau” có ĐTB nên có (1.74) và ĐTB thực hiện (1.85) từ mức rất thấp đến thấp; cho thấy hành vi này không được HS ủng hộ cao, tương tự với sự đề cao hành vi không bao che khuyết điểm của bạn ở HS THCS được nêu trong lý luận trước đây. Bên cạnh đó, cũng có những điểm khác như: HS giai đoạn hiện nay không đánh giá cao quy tắc “Sẵn sàng vì bạn mà làm mọi việc” và những hành vi giúp bạn mà mang tính chất tiêu cực thì đa phần các em không thực hiện, không ủng hộ cao (thể hiện qua quy tắc: 20, 21).
Lý luận |
Kết quả nghiên cứu QTTTB |
|
Điều tra bằng bảng hỏi (N = 1189) |
Phân tích sản phẩm (tổng: 197 bài viết) |
|
1. Quan hệ với bạn của HS THCS được xây dựng dựa trên cơ sở của “bộ luật tình bạn”. |
Khoảng 60% HS khẳng định sự tồn tại QTTTB. |
Có 26 bài thể hiện có QTTTB (trên tổng 30 bài đề cập trực tiếp nội dung này). |
2. Những chuẩn mực quan trọng nhất trong “bộ luật tình bạn” của HS THCS là: tôn trọng, bình đẳng, trung thành, giúp đỡ bạn, trung thực. |
Kết quả thực hiện EFA cho thấy một số nhân tố: Tôn trọng, giúp nhau tốt hơn, bình đẳng. |
Các bài có đề cập đến nội dung: Tôn trọng (101 bài), giúp đỡ (117 bài), bình đẳng (30 bài). |
3. HS THCS yêu cầu cao về những phẩm chất, hành vi ở phía bạn cũng như bản thân mình trong tình bạn. |
ĐTB tuân thủ (3.36) vàĐTB yêu cầu bạn tuânthủ QTTTB (2.99) đều ở mức vừa phải. |
Có 4 bài không đặt ra yêu cầu cho bạn, không muốn ích kỷ giữ bạn cho riêng mình. |
4. Những phẩm chất, hành vi được HS quan tâm trong tình bạn. |
Có một số hành vi tương đồng (13 hành vi) và không tương đồng (2 hành vi) được HS quan tâm thông qua các quy tắc. |
Một số hành vi nên, không nên làm tương đồng và không tương đồng được HS quan tâm. |
5. Khi đã là bạn thân của nhau thì người này thâm nhập vào mọi mặt của cuộc sống người kia. |
Quy tắc “Bạn bè có thể tìm hiểu sâu và kỹ càng mọi chuyện của nhau”có ĐTBthực hiện (3.13) và ĐTBnên có (3.35) đều ở mức vừa phải. |
Có 5 bài viết cho rằng là bạn bè thì không che giấu bất cứ điều gì với nhau. |
Bảng 4: Tóm tắt thông tin đối chiếu kết quả nghiên cứu QTTTB của HS với lý luận
Thứ năm, đã có sự thay đổi quan niệm ở HS THCS giai đoạn hiện nay khi mà các em không đánh giá cao quy tắc “Bạn bè có thể tìm hiểu sâu và kỹ càng tất cả mọi chuyện của nhau”; bên cạnh việc các em quan tâm đến quy tắc“Không che giấu bất cứ điều gì với nhau” thì các em còn coi trọng quyền riêng tư cá nhân của bản thân mình và của bạn thể hiện qua quy tắc “Không xem những thông tin riêng tư (tin nhắn, thư từ, nhật ký,…) của nhau”.
Cuối cùng, một số điểm mới trong tình bạn của HS THCS như: Sự tham gia của thiết bị công nghệ (điện thoại, máy vi tính,...) và mạng xã hội (facebook, zalo,...) vào tình bạn; đề cao việc lắng nghe tâm sự của nhau trong tình bạn (so với việc chia sẻ vui buồn cùng nhau đã được lý luận nêu trước đây) và các em không đánh giá cao việc không đi chơi với nhóm khác.
4. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy HS xác nhận ở mức cao về sự hiện diện của các QTTTB (sự tồn tại, mức độ thực hiện, mức độ nên có). Kết quả đối chiếu với một số lý luận đã có cho thấy một số điểm tương đồng (sự tồn tại QTTTB, chuẩn mực nền tảng: tôn trọng, giúp đỡ, bình đẳng và một số hành vi nên, không nên làm trong tình bạn); điểm khác (những yêu cầu, đòi hỏi về hành vi trong tình bạn không còn cao như trong lý luận trước đây; không đánh giá cao việc sẵn sàng vì bạn mà làm mọi việc và những hành vi giúp bạn mà mang tính chất tiêu cực thì đa phần các em không thực hiện, không ủng hộ cao) và điểm mới trong tình bạn của HS THCS ở nghiên cứu này (sự tham gia của thiết bị công nghệ và mạng xã hội, đề cao việc lắng nghe tâm sự của nhau, không đánh giá cao việc không đi chơi với nhóm khác).
Kết quả nghiên cứu cung cấp một cách nhìn nhận khoa học về thực trạng QTTTB ở lứa tuổi HS THCS, chỉ ra những quy tắc cụ thể trong tình bạn của các em. Đây là cơ sở để đưa ra những tác động cần thiết, chính xác cho việc giáo dục tình bạn lứa tuổi HS THCS; đồng thời sẽ là nền tảng cho sự phát triển những nghiên cứu sâu hơn có liên quan, đóng góp vào việc tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THCS trong bối cảnh hiện nay.
Tài liệu tham khảo
[1] Bryant, E. M., & Marmo, J. (2012), The rules of Facebook friendship: A two-stage examination of interaction rules in close, casual, and acquaintance friendships, Journal of Social and Personal Relationships, 29(8), 1013-1035. https://doi.org/10.1177/0265407512443616.
[2] Bubas, G., & Bratko, D. (2008), Factor Analysis of Rules in Friendship: Relations with Personality Traits and Friendship Quality, Paper presented at the 58th Aunual Conference of the International Communication Association (ICA 2008), Canada.
[3] Dương Thị Diệu Hoa (chủ biên), Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Kế Hào, Phan Trọng Ngọ, Đỗ Thị Hạnh Phúc (2019), Giáo trình Tâm lí học phát triển, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[4] Đỗ Thị Hạnh Phúc (2009), Nhận thức về tình bạn của học sinh trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Tâm lý học, 127(10), 38-43.
[5] Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ (chủ biên), Bùi Hồng Hà, Huỳnh Lâm Anh Chương (2012), Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
[6] Nguyễn Đức Sơn, Lê Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Huệ, Đỗ Thị Hạnh Phúc, Trần Quốc Thành, Trần Thị Lệ Thu (2017), Giáo trình Tâm lý học giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[7] Nguyễn Thị Tứ (chủ biên), Đinh Quỳnh Châu, Lý Minh Tiên, Huỳnh Mai Trang, Kiều Thị Thanh Trà (2018), Tâm lý học giáo dục, NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
[8] Phạm Toàn (2022), Tâm lý học trẻ em, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.