NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN

14/11/2025 - 09:18      150 lượt xem
Nội dung chính[ẩn][hiện]

BÙI THỊ THANH THÚY[1]

Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh

Phân hiệu Quảng Ngãi

Abstract:

Innovating learning methods is an essential factor in keeping pace with the development of society, especially in the current era of digitalized teaching and learning. After a long period of coping with and adapting to the COVID-19 pandemic, online learning has received considerable attention from relevant educational authorities. Self-efficacy is a prerequisite for effective self-learning, which in turn has a significant impact on students’ online self-learning competence. Based on self-efficacy theory and using a qualitative research approach, the study identifies four dimensions of self-efficacy that influence students’ online self-learning competence: (1) self-efficacy in completing a course; (2) self-efficacy in interacting with peers; (3) self-efficacy in interacting with instructors; and (4) self-efficacy in handling tools within the learning system. From these findings, the author proposes solutions that may help enhance students’ online self-learning competence.

Keywords: Self-learning, self-learning competence, online learning, personal competence.

  1. Đặt vấn đề

Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, quá trình ấy luôn đi đôi với tiến bộ về mặt công nghệ và chuyển đổi số. Giáo dục trực tuyến (Online learning hay E-Learning) xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ năm 1999, mở ra một môi trường học tập mới lạ giúp người học có thể tương tác thông qua Internet trên các phương tiện truyền thông điện tử. Theo Ken Research [4], ở Việt Nam học trực tuyến cũng có tiềm năng tăng trưởng khá cao, học tập trực tuyến chỉ mới bắt đầu phổ biến sau đại dịch Covid và thực sự sử dụng triệt để có hiệu quả từ cuối năm 2019 cho đến nay. Tìm hiểu năng lực tự học trực tuyến ở Việt Nam là phạm trù chưa được nghiên cứu sâu, hầu hết các nghiên cứu trước đó về năng lực bản thân trong học tập trực tuyến đa phần đều tập trung vào khía cạnh công nghệ của việc học trực tuyến. Mặc dù năng lực bản thân về công nghệ rất quan trọng trong học tập trực tuyến, nhưng các nhà nghiên cứu về vấn đề này đều đồng ý rằng việc học trực tuyến đòi hỏi sự tự tin ở nhiều khía cạnh. Vì thế tác giả thực hiện nghiên cứu này để tìm hiểu sâu hơn về năng lực tự học trực tuyến nhằm đề xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực học trực tuyến của sinh viên (SV).

2. Cơ sở lý thuyết

2.1. Các khái niệm

2.1.1. Tự học

Tự học là một quá trình bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, Malcolm Shepherd Knowles cho rằng: tự học là quá trình cá nhân tự thực hiện hoạt động học tập trong điều kiện có hoặc không có sự trợ giúp từ người khác, tự dự đoán được nhu cầu và mục tiêu học tập của bản thân. Tự tìm và phát hiện ra các nguồn lực con người và vật chất hỗ trợ trong quá trình học tập. Biết chọn lọc và thực hiện kế hoạch học tập đã đề ra một cách phù hợp và đánh giá lại kết quả đã đạt được [7]. Bên cạnh đó, theo thời gian đã có những khám phá mới về khía cạnh khác của khái niệm tự học từ đó phần nào giải thích rõ hơn cho khái niệm. Nhà tâm lý học N. ARubakin đã có bổ sung thêm về ảnh hưởng của kinh nghiệm bản thân đến tự học, theo đó thì tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm trong hoạt động cá nhân và hoạt động thực tiễn, đồng thời tự tìm lấy kiến thức nhằm đối chiếu với các mô hình phản ánh thực tại, biến các tri thức kinh nghiệm kĩ xảo của loài người thành của cá nhân chủ thể [7].

2.1.2. Năng lực tự học

Nếu tự học là quá trình bao gồm nhiều yếu tố thì năng lực tự học là quá trình chính bản thân chủ thể ý thức và tự giác phấn đấu để hoàn thành quá trình ấy một cách hiệu quả nhất. Trinh và Rijlaarsdam đã đề cập rằng: Năng lực tự học được thể hiện qua việc chính bản thân chủ thể có thể tự xác định đúng đắn động cơ học tập cho mình và có khả năng tự quản lý việc học. Luôn có thái độ tích cực trong các hoạt động để từ đó có thể tự làm việc một cách độc lập hoặc hợp tác với người khác, tự điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả học tập của chính bản thân chủ thể [8].

2.1.3. Học trực tuyến

Học tập trực tuyến là hình thức học tập tiên tiến áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đây là xu hướng học tập phổ biến ở các quốc gia phát triển và đi đầu về nền giáo dục. Theo Welsh và cộng sự (2003) [9] cho rằng: học tập trực tuyến là hình thức học tập có sử dụng công nghệ trên môi trường Internet để kết nối mạng máy tính cung cấp thông tin và hướng dẫn cho cá nhân có nhu cầu. Ba yếu tố then chốt được tác giả đề cập đến trong việc học trực tuyến là: người hướng dẫn, người học và kết nối máy tính trên internet. Khía cạnh khác tác giả Gardner (2006) [3] quan niệm rằng: Học trực tuyến cung cấp quyền truy cập vào các tài nguyên, tạo nền tảng cho việc học ở mọi nơi và mọi lúc, xoá bỏ được rào cản không gian và thời gian đối với kiểu thư viện truyền thống.

2.2. Lý thuyết về năng lực bản thân

2.2.1. Năng lực bản thân để hoàn thành khoá học

Sự tự tin vào chính năng lực bản thân của SV dường như đặc biệt quan trọng trong môi trường học tập đầy thử thách. Môi trường học tập trực tuyến là nơi SV thiếu cơ hội tương tác với cá thể khác dẫn đến dễ cô lập bản thân và lạc lối. Vì thế sự tự tin vào năng lực bản thân cực kỳ quan trọng ở môi trường này [2]. Cụ thể, những người có năng lực bản thân trong học tập cao có xu hướng học tập, tự làm chủ và dành nhiều thời gian hơn để hoàn thành bài tập của họ. Ngược lại, những SV có năng lực bản thân trong học tập thấp do trải nghiệm học tập thất bại trước đó có xu hướng dễ dàng bỏ cuộc và ít có khả năng tham gia học tập hơn. Hơn nữa, nhiều tài liệu cũng đã phát hiện ra rằng năng lực bản thân trong học tập có liên quan chặt chẽ với kết quả học tập thuận lợi và gắn chặt với sự thay đổi trong trạng thái tham gia học tập [10]. Chính vì vậy tác giả kì vọng rằng năng lực bản thân để hoàn thành khóa học có tác động tích cực đến năng lực tự học trực tuyến.

2.2.2. Năng lực bản thân để tương tác với bạn cùng lớp

                Kurucay và Inan (2017) [5] cho rằng sự tương tác giữa người học với người học cũng rất quan trọng đối với cả sự hài lòng và thành tích học tập của SV trong học tập trực tuyến. Hiện nay các lớp học trực tuyến luôn tạo điều kiện cho SV giao lưu, trao đổi tham gia vào các hoạt động nhóm. Hơn nữa các tương tác này giúp SV dễ dàng tiến bộ và có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình học tập. Sinh viên đại học có những trải nghiệm tích cực trong tương tác giữa bạn bè với bạn bè thường tự tin hơn trong cuộc sống và học tập, có xu hướng tham gia vào các khóa học đa dạng hơn trong tương lai. Chính vì vậy tác giả kỳ vọng rằng năng lực bản thân để tương tác với bạn cùng lớp có tác động tích cực đến năng lực tự học trực tuyến.

2.2.3. Năng lực bản thân để tương tác với người hướng dẫn

Sự tương tác giữa người học với người hướng dẫn ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập và lộ trình tự học trực tuyến của SV. Điều này là do trong môi trường học tập trực tuyến, người hướng dẫn đưa ra lời khuyên, truyền cảm hứng người học, định hướng và hỗ trợ cho từng người học dựa trên khả năng và nhu cầu cá nhân. Người hướng dẫn còn thực hiện các đánh giá chính thức và không chính thức để đảm bảo rằng người học đang đi đúng kế hoạch đề ra [6]. Sinh viên đại học cảm nhận được người hướng dẫn của họ là người tương tác và nhiệt tình, họ có xu hướng có động lực nội tại và tự tin vào năng lực học tập của họ hơn. Chính vì vậy tác giả kỳ vọng rằng năng lực bản thân để tương tác với người hướng dẫn có tác động tích cực đến năng lực tự học trực tuyến.

2.2.4. Năng lực bản thân để xử lý công cụ trên hệ thống

Alqurashi (2016) [1] nhận thấy rằng phần lớn các thang đánh giá về sự tự tin vào năng lực bản thân trong học trực tuyến liên quan đến việc sử dụng công nghệ, đặc biệt là sự tự tin vào năng lực bản thân trên máy tính, internet và thông tin tìm kiếm, sự tự tin vào năng lực bản thân và hệ thống quản lý học tập (LMS). Trong bối cảnh khoảng cách học tập, công nghệ thông tin, nghĩa là phần mềm nhóm, phần mềm khóa học, công cụ công nghệ cung cấp các khóa học và làm trung gian cho các tương tác, các công cụ kỹ thuật khác hiểu việc triển khai các công nghệ như một quá trình thích ứng năng động. Một công cụ hợp lệ và đáng tin cậy đo lường hiệu quả tự học trực tuyến nhiều mặt là điều cần thiết để mở rộng hiểu biết về thành công của người học trong môi trường học tập trực tuyến. Chính vì vậy tác giả kỳ vọng rằng năng lực bản thân để xử lý các công cụ trên hệ thống khóa học có tác động tích cực đến năng lực tự học trực tuyến.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm nghiên cứu về những thuộc tính của vấn đề nghiên cứu bao gồm: (1) Năng lực bản thân để hoàn thành một khóa học; (2) Năng lực bản thân để tương tác với các bạn cùng lớp; (3) Năng lực bản thân để tương tác với người hướng dẫn; (4) Năng lực bản thân để xử lý các công cụ trên hệ thống và cùng với kết quả khảo sát được tiến hành trên 250 SV Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh tại Phân hiệu Quảng Ngãi về nội dung liên quan đến năng lực tự học trực tuyến. Khảo sát được tiến hành vào tháng 9/2025 với kết quả như sau:

2.3.1. Năng lực học tập và hợp tác trong môi trường trực tuyến

Khảo sát tập trung vào thuộc tính (1) Năng lực bản thân để hoàn thành một khóa học; (2) Năng lực bản thân để tương tác với các bạn cùng lớp, kết quả:

Câu hỏi

Tỷ lệ

Không

Tỷ lệ

Bạn thường xuyên tham gia đầy đủ các buổi học trực tuyến

240

96%

10

4%

Bạn chủ động bật camera/micro khi tham gia học để tương tác với giảng viên

175

70%

75

30%

Bạn duy trì mức độ tập trung khi tham gia lớp học trực tuyến

195

78%

55

22%

Bạn chủ động truy cập lại bài giảng/bản ghi trực tuyến sau giờ học

150

60%

100

40%

Bạn hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong lớp học trực tuyến đúng hạn

215

86%

35

14%

Bạn tham gia vào các nhóm học tập trực tuyến (Zalo, LMS,…)

250

100%

0

0%

Bạn đặt câu hỏi và phản hồi tích cực trong các nhóm học trực tuyến

160

64%

90

36%

Bạn tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn bè khi gặp khó khăn trong học tập trực tuyến

185

74%

65

26%

Kết quả khảo sát cho thấy phần đông SV (96%) thường xuyên tham gia đầy đủ các buổi học trực tuyến, tuy nhiên mức tương tác vào từng hoạt động trong quá trình học có sự khác biệt. Cụ thể, hoạt động chủ động bật camera/micro khi tham gia học để tương tác với giảng viên (GV) (70%) đây là hoạt động cần có tính chủ động, tinh thần tự giác, tinh thần học hỏi cao, (30%) còn lại vẫn còn thụ động trong tương tác trao đổi kiến thức; Duy trì mức độ tập trung khi tham gia lớp học trực tuyến (78%) cho thấy vẫn còn (22%) SV chưa tự quản trong ý thức tập trung của quá trình học; Chủ động truy cập lại bài giảng/bản ghi trực tuyến sau giờ học (60%) hoạt động này rất cần thiết để ôn lại kiến thức buổi học và là cơ sở cho học buổi học tiếp theo cũng như giải quyết các nhiệm vụ, (40%) còn lại chưa chủ động xem lại bài chiếm tỷ lệ cao; Hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong lớp học trực tuyến đúng hạn (86%) đây là hoạt động phản ánh mức độ hiểu và vận dụng kiến thức cũng như ý thức học tập tuy nhiên vẫn còn (14%) SV chưa hoàn thành đúng hạn; Tham gia vào các nhóm học tập trực tuyến (100%) với hình thức học theo tín chỉ việc SV vào trong nhóm học tập để nhận thông tin cũng như trao đổi là điều kiện cần mà môn học yêu cầu và đặc biệt hơn khi học trực tuyến; Đặt câu hỏi và phản hồi tích cực trong các nhóm học trực tuyến (64%) việc này thể hiện tinh thần đồng đội và năng lực đóng góp cho tập thể nhóm, (36%) còn lại vẫn chưa chủ động tương tác với bạn cùng lớp; Tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn bè khi gặp khó khăn trong học tập trực tuyến (74%) tuy nhiên vẫn còn 26% SV không chọn cách này để giải quyết khó khăn gặp phải trong quá trình học.

Từ kết quả trên cho thấy các hoạt động liên quan đến (1) Năng lực bản thân để hoàn thành một khóa học - (2) Năng lực bản thân để tương tác với các bạn cùng lớp, tính chủ động trong các hoạt động liên quan đạt từ 60% đến dưới 80%, vì vậy chúng ta cần có những giải pháp từ người học để nâng cao tỷ lệ này, đặc biệt là động lực cá nhân để chủ động học tập trực tuyến của tất cả SV để quá trình học đạt được hiệu quả cao nhất ngoài các giải pháp từ phía nhà trường, người dạy và các yếu tố trong môi trường học tập trực tuyến khác.

2.3.2. Năng lực giao tiếp học thuật và sử dụng công nghệ trong học trực tuyến

Khảo sát tập trung vào thuộc tính (3) Năng lực bản thân để tương tác với người hướng dẫn; (4) Năng lực bản thân để xử lý các công cụ trên hệ thống, kết quả:

Câu hỏi

Rất đồng ý

Đồng ý

Không đồng ý

 Bạn thoải mái khi trao đổi trực tiếp với GV qua email/chat/hệ thống LMS

35

170

45

 Bạn duy trì thái độ tôn trọng, hợp tác và lịch sự khi giao tiếp với GV

115

135

0

 Bạn tin rằng sự tương tác với GV giúp bạn nâng cao hiệu quả học tập trực tuyến

95

147

8

Phương pháp giảng dạy trực tuyến của GV giúp bạn dễ dàng tham gia vào lớp học

83

140

27

Bạn có kỹ năng sử dụng thành thạo các nền tảng học trực tuyến (Zoom, Teams, LMS…)

43

157

50

Bạn thường xuyên cập nhật kỹ năng công nghệ để hỗ trợ việc học trực tuyến.

32

121

97

Bạn tự tin sử dụng các công cụ tương tác trực tuyến

18

159

73

Kết quả khảo sát cho thấy, SV chưa thoải mái khi trao đổi trực tiếp với GV qua email/chat/hệ thống LMS (18%) chiếm tỉ lệ thấp so với số còn lại tuy nhiên chúng ta cũng cần tìm giải pháp để giảm tỷ lệ này từ phía người học ngoài các giải pháp khác; SV duy trì thái độ tôn trọng, hợp tác và lịch sự khi giao tiếp với GV (100%), đây là một điều rất quan trọng làm tiền đề cho các hoạt động khác trong khóa học trực tuyến; SV tin rằng sự tương tác với GV giúp SV nâng cao hiệu quả học tập trực tuyến (96,8%) cho thấy đa số SV đã nhận thức về sự ảnh hưởng của việc tương tác với người hướng dẫn giúp nâng cao hiệu quả học tập đặc biệt học trực tuyến; SV chưa nhận thấy phương pháp giảng dạy trực tuyến của GV giúp SV dễ dàng tham gia vào lớp học (10,8%) chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng chúng ta cần đi tìm nguyên nhân để có những điều chỉnh phù hợp đứng trên góc độ người học; SV chưa có kỹ năng sử dụng thành thạo các nền tảng học trực tuyến (20%) chiếm một tỷ lệ tương đối, đây là điều SV cần cải thiện nhiều hơn cùng những hỗ trợ hiện tại của môi trường học tập; SV chưa thường xuyên cập nhật kỹ năng công nghệ để hỗ trợ việc học trực tuyến (38,8%) chiếm một tỷ lệ cao cho thấy SV chưa thật sự tìm hiểu để khai thác sự hỗ trợ từ công nghệ cho việc học trực tuyến đặc biệt trong kỷ nguyên AI hiện nay; SV chưa tự tin sử dụng các công cụ tương tác trực tuyến (29,2%) đây cũng là vấn đề cản trở các tương tác khác trong quá trình học.

Kết quả trên cho thấy các hoạt động liên quan đến (3) Năng lực bản thân để tương tác với người hướng dẫn; (4) Năng lực bản thân để xử lý các công cụ trên hệ thống, tỷ lệ SV chưa tích cực trong các hoạt động liên quan đến 2 thuộc tính dao động từ 0% đến 38,8%, chiếm một tỷ lệ tương đối chúng ta cần có những giải pháp từ phía người học để giảm tỷ lệ này ngoài các hỗ trợ, điều chỉnh từ phía nhà trường, người dạy và các yếu tố trong môi trường học tập trực tuyến.

2.3.3. Khuyến nghị để góp phần nâng cao năng lực học tập trực tuyến

Khảo sát tập trung vào khuyến nghị từ SV nhằm nâng cao năng lực học tập trực tuyến với kết quả các câu trả lời theo mức độ ưu tiên từ trên xuống dưới, kết quả như sau:

  1. Theo bạn, yếu tố nào giúp SV tham gia học trực tuyến tích cực hơn?
  • Bài giảng trực quan, nhiều hình ảnh/video minh họa thay vì chỉ slide chữ.
  • Có điểm danh và đánh giá mức độ tham gia, tạo động lực cho SV.
  • GV đặt nhiều câu hỏi, khuyến khích thảo luận nhóm.
  • Học trong môi trường yên tĩnh, đường truyền Internet ổn định.
  1. Bạn mong muốn nhà trường/GV hỗ trợ thêm điều gì để nâng cao hiệu quả học trực tuyến?
  • GV chia sẻ tài liệu trước và sau buổi học để SV chuẩn bị tốt hơn.
  • Tài khoản Zoom/Teams ổn định và dung lượng lưu trữ video bài giảng.
  • GV cần giảm tải lý thuyết, tăng cường bài tập thực hành online.
  • Nhà trường cần có chính sách hỗ trợ SV có hoàn cảnh khó khăn về thiết bị học tập.
  1. Bạn có đề xuất giải pháp nào để SV nâng cao năng lực tự học trực tuyến?
  • SV nên tự xây dựng kế hoạch học tập hằng tuần.
  • Tích cực trong nhóm học tập trực tuyến để hỗ trợ nhau.
  • Rèn luyện kỹ năng tìm kiếm tài liệu học tập trên Internet.
  • Hình thành thói quen xem lại bản ghi bài giảng để củng cố kiến thức.
  1. Theo bạn, nên cải thiện điều gì trong nền tảng/ứng dụng học trực tuyến hiện nay để thuận lợi hơn cho SV?
  • Tăng tính ổn định hệ thống khi số lượng người tham gia đông.
  • Có giao diện thân thiện, dễ thao tác cho cả GV và SV.
  • Lưu trữ bài giảng, tài liệu có phân loại rõ ràng để SV tìm kiếm nhanh.
  • Bổ sung chức năng kiểm tra nhanh mức độ tập trung.
  1. Bạn mong muốn có thêm hoạt động hỗ trợ nào để nâng cao năng lực học tập trực tuyến?
  • Tổ chức workshop về kỹ năng quản lý thời gian và tự học trực tuyến.
  • Câu lạc bộ học tập online, nơi SV trao đổi các thông tin cần thiết.
  • Chương trình cố vấn học tập trực tuyến từ GV hoặc SV khóa trên.
  • Các khóa kỹ năng số miễn phí.

Từ kết quả khảo sát, cho thấy SV đã nhận thức được ngoài năng lực tự học trực tuyến của bản thân là yếu tố quyết định đến hiệu quả học tập thì cần có các yếu tố hỗ trợ từ phía nhà trường, từ người hướng dẫn, từ môi trường học tập. Người học cần tranh thủ khai thác sự hỗ trợ này cũng như có những phản hồi tích cực để việc học tập trực tuyến đạt hiệu quả cao nhất.

3. Giải pháp nâng cao năng lực tự học trực tuyến của SV

Những khuyến nghị từ phía SV là cơ sở chính để Nhà trường cũng như GV/Người hướng dẫn cần phân tích một cách nghiêm túc để đáp ứng những nguyện vọng từ người học dựa trên thực trạng thực tế và khuyến nghị chính đáng mà người học mong muốn, bên cạnh đó từ kết quả khảo sát liên quan đến 4 thuộc tính thuộc vấn đề nghiên cứu kết hợp với khuyến nghị từ SV, tác giả xin đề xuất giải pháp tập trung vào 4 thuộc tính này, cụ thể:

3.1. Năng lực bản thân để hoàn thành khoá học

Năng lực bản thân để hoàn thành khoá học là yếu tố thiên về ý thức của bản thân SV, SV hãy tập thích nghi, suy nghĩ tích cực về việc học trực tuyến là điều cần thiết cần tạo tâm thế từ ban đầu khóa học. Việc học trực tuyến khá thoải mái, không cần đến trường, GV và SV không tương tác trực tiếp nên đòi hỏi tính chủ động cao của mỗi SV. Do đó, SV phải cần "tự quản" chính mình một cách kỷ luật, rèn tinh thần tự giác học tập, giữ vững động lực học tập để đạt kết quả tốt nhất. Thiết lập thói quen học tập ổn định, tránh xao nhãng khi học trực tuyến. Tăng khả năng tập trung và chủ động trong việc tiếp thu kiến thức qua hệ thống học tập trực tuyến, phát triển năng lực tự đánh giá và phản hồi.

3.2. Năng lực bản thân để tương tác với bạn cùng lớp

Để có thể làm quen và giao tiếp với các bạn có hiệu quả thì SV có thể bắt đầu bằng việc trao đổi các vấn đề về bài học, bài tập, kiến thức mở rộng,...phục vụ cho quá trình tự học. Học trực tuyến cần khai thác việc học theo nhóm để luôn có cảm giác kết nối học tập và hoàn thành mục tiêu học tập. Tương tác với bạn cùng lớp giúp rèn luyện được các kỹ năng mềm, bên cạnh đó tạo môi trường học tập lành mạnh, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình học tập để có thể vừa củng cố kiến thức vừa phát huy tinh thần đoàn kết, thúc đẩy tư duy sáng tạo trong học tập và tự giúp nhau trao dồi kiến thức hữu hiệu hơn để cùng nhau học tập và phát triển. Không chỉ vậy tương tác trong lớp học còn là cơ hội tốt để có thêm nhiều bạn bè, mở rộng mối quan hệ bản thân, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trực tuyến. Chính vì thế SV cần tận dụng đúng và đủ để tiếp thêm động lực học tập cho chính bản thân.

3.3. Năng lực bản thân để tương tác với người hướng dẫn

SV cần thiết lập sợi dây liên kết hai chiều với người hướng dẫn để có thể trao đổi thông tin một cách kịp thời và đầy đủ nhất. Khi SV có nhu cầu đặt câu hỏi thì cần chuẩn bị và thể hiện đầy đủ, rõ ràng và lễ phép ý muốn của mình, bên cạnh đó SV cần thông báo kịp thời khi phát sinh các tình huống bất ngờ để có hướng xử lý tốt nhất, giúp việc học tập được diễn ra thuận lợi, cần dành ra một khung thời gian nhất định để kiểm tra tin nhắn, tích cực trao đổi trên nhóm chung. Cùng với người hướng dẫn xây dựng môi trường học tập thoải mái để bản thân có thể bày tỏ hết tâm tư nguyện vọng học tập chính đáng của mình, nâng cao tinh thần tự học tự sáng tạo. Đặc biệt hiện nay khi AI trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc học thì việc tranh thủ sự định hướng từ người hướng dẫn lại càng quang trọng hơn để việc học trực tuyến đạt kết quả cao nhất.

3.4. Năng lực bản thân để xử lý các công cụ trên hệ thống

Người học nên chủ động tìm hiểu, luyện tập trước thường xuyên và áp dụng một cách hữu hiệu các công cụ học, khai thác tối đa các chức năng hỗ trợ trên hệ thống. Tham gia các khóa học ngắn hạn, cập nhật xu hướng học tập trực tuyến mới. Khi gặp trục trặc kỹ thuật, chủ động tìm kiếm hướng dẫn qua diễn đàn, video hướng dẫn, hỏi bạn bè, GV, học cách “tự học qua lỗi” ghi lại các lỗi thường gặp và cách khắc phục để không lặp lại. Năng lực này giúp người học làm chủ các công cụ học tập, không bị gián đoạn trong quá trình học đồng thời rèn luyện tư duy linh hoạt, độc lập trong môi trường

4. Kết luận

Học tập trực tuyến mang nhiều ưu điểm vượt trội trong đào tạo đã làm thay đổi mạnh mẽ quá trình tự học do khả năng cá nhân hóa cũng như đáp ứng hiệu quả các hoạt động học tập của người học. Học tập trực tuyến và xây dựng môi trường học tập trực tuyến hiện đang được quan tâm chú ý và đưa vào triển khai trong nhiều trường đại học ở Việt Nam với phạm vi, mức độ khác nhau. Phát biểu của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính dự Hội nghị tổng kết năm học 2023 – 2024 và triển khai nhiệm vụ năm học 2024 – 2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức Sáng 19/8/2024, Thủ tướng đề nghị nghiên cứu, xác định rõ và tổ chức thực hiện hiệu quả phương châm: "Lấy học sinh, SV làm trung tâm, chủ thể - Thầy cô giáo là động lực - Nhà trường làm bệ đỡ - Gia đình là điểm tựa - Xã hội là nền tảng" để đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện và phương châm này tiếp tục là quan điểm chủ đạo cho những định hướng, yêu cầu trọng tâm cho năm học 2025–2026, tại Hội nghị tổng kết năm học 2024–2025 và triển khai nhiệm vụ năm học 2025–2026, tổ chức ngày 22/8/2025. Vì vậy việc đề cao vai trò của người học, đặc biệt hơn trong học trực tuyến với vấn đề nâng cao năng lực tự học trực tuyến của SV cần được Nhà trường, Thầy Cô chú ý, quan tâm, đặt các em làm trọng tâm cho hoạt động giảng dạy để có thêm những hỗ trợ cần thiết nhất giúp các em ngày càng nâng cao năng lực tự học. Đặc biệt hơn trong bối cảnh công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) ngày càng được ứng dụng rộng rãi, SV cần biết đón đầu và sử dụng công cụ hỗ trợ này để ngày càng phát triển năng lực tự học là điều kiện cốt lõi nâng cao năng lực học tập trực tuyến của bản thân ngày càng hiệu quả hơn.

________________

Tài liệu tham khảo

[1] Alqurashi, E. (2016). Self-efficacy in online learning environments: A literature review (Tự hiệu quả trong môi trường học trực tuyến: Tổng quan tài liệu). Contemporary Issues in Education Research.

[2] Cho, M. H., & Jonassen, D. (2009). Development of the human learning distance education scale: Self-regulated learning in online environments (Phát triển thang đo học tập từ xa: Học tập tự điều chỉnh trong môi trường trực tuyến). Distance Education.

[3] Gardner, D. (2006). E-learning: Concepts and Practice (E-learning: Các khái niệm và thực tiễn). SAGE Publications.

[4] Ken Research (2019). Vietnam E-Learning Market Outlook to 2023 – Driven by Rising Adoption of Online Education and Government Initiatives (Triển vọng thị trường E-learning Việt Nam đến năm 2023 – Thúc đẩy bởi sự gia tăng giáo dục trực tuyến và các sáng kiến của Chính phủ). Ken Research Pvt. Ltd.

] Kurucay, M., & Inan, F. A. (2017). Examining the effects of learner–learner interactions on satisfaction and learning in an online undergraduate course (Khảo sát tác động của tương tác giữa người học đến mức độ hài lòng và kết quả học tập trong khóa học trực tuyến đại học). Computers & Education.

[6] Moore, M. G. (1989). Editorial: Three types of interaction (Ba loại hình tương tác). American Journal of Distance Education.

[7] Nguyễn Cảnh Toàn (2005). Quá trình dạy – tự học. NXB Giáo dục, Hà Nội.

[8] Trinh, T. M., & Rijlaarsdam, G. (2003). Learning in a writing course: Self-regulation and motivation (Học tập trong khóa viết: Tự điều chỉnh và động lực). University of Amsterdam.

[9] Welsh, E. T., Wanberg, C. R., Brown, K. G., & Simmering, M. J. (2003). E-learning: Emerging uses, empirical results and future directions (E-learning: Các ứng dụng mới, kết quả thực nghiệm và định hướng tương lai). Human Resource Management Review.

[10] Zhen, R., Liu, R., Ding, Y., Wang, J., & Xu, L. (2017). The relationship between academic self-efficacy and academic engagement: The moderating role of self-esteem (Mối quan hệ giữa tự hiệu quả học tập và mức độ tham gia học tập: Vai trò điều tiết của lòng tự trọng). Learning and Individual Differences.

 

 

 


[1] Email: buithithanhthuy@gmail.com

Tiêu điểm
Tiêu điểm
28/11/2025 20

ĐẠI DIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI THAM LUẬN TẠI DIỄN ĐÀN BẮC KINH 2025 VỀ VAI TRÒ CỦA AI TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Ngày 8/11/2025, tại Diễn đàn Bắc Kinh 2025 (Beijing Forum 2025) lần thứ 22 - một sự kiện học thuật quốc tế uy tín do Đại học Bắc Kinh đồng tổ chức, PGS. TS Nghiêm Xuân Huy, Viện trưởng Viện Đào tạo số và Khảo thí, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) đã tham gia với tư cách là một trong những diễn giả chính tại phiên thảo luận với nội dung: “Đổi mới dạy và học trong giáo dục đại học với sự trao quyền của trí tuệ nhân tạo (AI)” (AI-Empowered Teaching and Learning in Higher Education).
27/11/2025 348

Thành Nhà Hồ – điểm sáng cho mô hình “Du lịch học đường gắn tri thức với di sản”

(GD&XH) – Du lịch học đường đang trở thành xu hướng giáo dục trải nghiệm hiện đại, giúp học sinh “học đi đôi với hành” thông qua việc tiếp cận thực tế tại các điểm di sản văn hóa. Với những giá trị nổi bật toàn cầu, Di sản Thành Nhà Hồ được đánh giá là điểm đến lý tưởng để phát triển mô hình này. Nhà báo Thiệu Ninh có cuộc trao đổi với ông Trịnh Hữu Anh, Phó Giám đốc Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ về tiềm năng, định hướng và những hoạt động thực tế đang được triển khai.
27/11/2025 76

Thanh Hóa: Đẩy mạnh chuyển đổi số y tế hướng tới hệ thống hiện đại, phục vụ hiệu quả người dân

(GD&XH) – Ngành Y tế Thanh Hóa đang quyết liệt triển khai các giải pháp chuyển đổi số, tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, quản lý khám chữa bệnh và quản trị hồ sơ sức khỏe. Việc áp dụng bệnh án điện tử (BAĐT) được coi là bước đột phá, góp phần hiện đại hóa hệ thống y tế địa phương, nâng cao chất lượng phục vụ người dân.
26/11/2025 59

Phát huy vai trò trưởng bản trong lan tỏa kiến thức pháp luật ở Thanh Hóa

Trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, việc đưa pháp luật đến gần với người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Ở những địa bàn miền núi, nơi tiếng nói của già làng, trưởng bản có sức ảnh hưởng lớn, việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho họ trở thành hướng đi hiệu quả, góp phần lan tỏa tinh thần thượng tôn pháp luật trong cộng đồng.
26/11/2025 82

Thanh Hoá trao quyền mạnh cho Chủ tịch xã, phường trong quản lý giáo viên

Ngày 14/11/2025, Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hoá cho biết địa phương đã ban hành quy định mới về phân cấp thẩm quyền trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục công lập.
26/11/2025 24

Sống khỏe từ bên trong cùng Sữa chua 0 béo Moirnaga

Trong guồng quay bận rộn của cuộc sống hiện đại, ai cũng muốn tìm cho mình một cách sống nhẹ nhàng mà vẫn đảm bảo sức khỏe. “Ăn lành mạnh” không còn là trào lưu nhất thời mà đã trở thành thói quen của người tiêu dùng quan tâm đến cơ thể: ăn ngon mà vẫn nhẹ nhàng, nạp đủ mà không dư thừa, và quan trọng hơn cả - hỗ trợ duy trì hàng rào bảo vệ tự nhiên trước những thay đổi của môi trường.
Xem tất cả
28/11/2025 20
Ngày 8/11/2025, tại Diễn đàn Bắc Kinh 2025 (Beijing Forum 2025) lần thứ 22 - một sự kiện học thuật quốc tế uy tín do Đại học Bắc Kinh đồng tổ chức, PGS. TS Nghiêm Xuân Huy, Viện trưởng Viện Đào tạo số và Khảo thí, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) đã tham gia với tư cách là một trong những diễn giả chính tại phiên thảo luận với nội dung: “Đổi mới dạy và học trong giáo dục đại học với sự trao quyền của trí tuệ nhân tạo (AI)” (AI-Empowered Teaching and Learning in Higher Education).
Xem chi tiết
27/11/2025 348
(GD&XH) – Du lịch học đường đang trở thành xu hướng giáo dục trải nghiệm hiện đại, giúp học sinh “học đi đôi với hành” thông qua việc tiếp cận thực tế tại các điểm di sản văn hóa. Với những giá trị nổi bật toàn cầu, Di sản Thành Nhà Hồ được đánh giá là điểm đến lý tưởng để phát triển mô hình này. Nhà báo Thiệu Ninh có cuộc trao đổi với ông Trịnh Hữu Anh, Phó Giám đốc Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ về tiềm năng, định hướng và những hoạt động thực tế đang được triển khai.
Xem chi tiết
27/11/2025 76
(GD&XH) – Ngành Y tế Thanh Hóa đang quyết liệt triển khai các giải pháp chuyển đổi số, tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, quản lý khám chữa bệnh và quản trị hồ sơ sức khỏe. Việc áp dụng bệnh án điện tử (BAĐT) được coi là bước đột phá, góp phần hiện đại hóa hệ thống y tế địa phương, nâng cao chất lượng phục vụ người dân.
Xem chi tiết
26/11/2025 59
Trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, việc đưa pháp luật đến gần với người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Ở những địa bàn miền núi, nơi tiếng nói của già làng, trưởng bản có sức ảnh hưởng lớn, việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho họ trở thành hướng đi hiệu quả, góp phần lan tỏa tinh thần thượng tôn pháp luật trong cộng đồng.
Xem chi tiết
26/11/2025 24
Trong guồng quay bận rộn của cuộc sống hiện đại, ai cũng muốn tìm cho mình một cách sống nhẹ nhàng mà vẫn đảm bảo sức khỏe. “Ăn lành mạnh” không còn là trào lưu nhất thời mà đã trở thành thói quen của người tiêu dùng quan tâm đến cơ thể: ăn ngon mà vẫn nhẹ nhàng, nạp đủ mà không dư thừa, và quan trọng hơn cả - hỗ trợ duy trì hàng rào bảo vệ tự nhiên trước những thay đổi của môi trường.
Xem chi tiết
14/11/2025 72
Thanh Hóa – vùng đất địa linh nhân kiệt, nơi kết tinh của bề dày văn hóa và truyền thống lịch sử hàng nghìn năm, đang trở thành điểm sáng trong việc phát triển mô hình “du lịch học đường”. Không chỉ là nơi đến của du khách, Thanh Hóa còn là “lớp học mở” cho hàng vạn học sinh mỗi năm với nhiều chương trình trải nghiệm ý nghĩa tại các di tích lịch sử – văn hóa đặc sắc như Thành Nhà Hồ, Khu di tích Lam Kinh, Đền Bà Triệu, Khu di tích Hàm Rồng, Đền thờ Lê Hoàn, Khu tưởng niệm Lê Văn Hưu.
Xem chi tiết
14/11/2025 237
(GD&XH) – Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, phát triển giáo dục – đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước xác định là quốc sách hàng đầu. Ở Thanh Hóa, nhiệm kỳ 2020-2025 đã khẳng định dấu ấn mạnh mẽ của ngành giáo dục, khi nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, cùng sự phối hợp tích cực của chính quyền hai cấp và tinh thần tận tụy, say mê cống hiến của đội ngũ thầy cô giáo trên khắp mọi miền xứ Thanh.
Xem chi tiết
TẠP CHÍ GIÁO DỤC & XÃ HỘI
TẠP CHÍ GIÁO DỤC & XÃ HỘI

Địa chỉ: Phòng 308, Tập thể Tổng cục Thống kê, ngõ 54A đường Nguyễn Chí Thanh, P. Láng, TP. Hà Nội.

Điện thoại: 024.629 46516

Email: Tapchigiaoducvaxahoi@gmail.com, giaoducvaxahoi68@gmail.com

Xem tất cả
Cơ quan chủ quản
Cơ quan chủ quản

Cơ quan chủ quản: Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Giáo dục ATEC, Hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam

Giấy phép: 43/GPSĐBS-TTĐT ngày 05/5/2015

Tổng Biên tập: Đoàn Xuân Trường

Xem tất cả