Đăng nhập

Top Panel
Trang nhấtTin tứcỨNG DỤNG MICROSOFT EXCEL 2021 TRONG XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 12 - CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

ỨNG DỤNG MICROSOFT EXCEL 2021 TRONG XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 12 - CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Thứ sáu, 01 Tháng 8 2025 02:39

BÙI NGHĨA HOÀNG
Trường Trung học Phổ thông Trung Giáp

Nhận bài ngày 05/7/2025. Sửa chữa xong 21/7/2025. Duyệt đăng 01/8/2025.
Abstract
The core objective of the 12th-grade Geography curriculum in the 2018 General Education Program is to develop students' competencies, qualities, and connections to real-world applications and career orientations. In this context, the effective use of teaching aids, particularly data and charts, plays a pivotal role in enhancing the quality of teaching and learning Geography. This article evaluates the current state of applying Microsoft Excel 2021 to create 12th-grade Geography charts in Phu Tho province. It then proposes a process and steps for drafting fundamental chart types, to strongly promote digital transformation in 12th-grade Geography education.
Keywords: Microsoft Excel 2021, creating 12th-grade Geography charts, competency-oriented teaching, digital transformation.

1. Đặt vấn đề
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là cốt lõi của Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018, phù hợp với Nghị quyết 29-NQ/TW và các văn bản hướng dẫn [6]. Trong môn Địa lí lớp 12, kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ có vai trò then chốt, chiếm 10-20% điểm thi tốt nghiệp THPT. Biểu đồ không chỉ là công cụ trực quan hóa dữ liệu địa lí tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội mà còn rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp cho học sinh. Thực tiễn tại các trường THPT ở tỉnh Phú Thọ cho thấy còn một số tồn tại: thiết bị dạy học truyền thống khó cập nhật; ít có giáo viên (GV) tự vẽ biểu đồ đạt chuẩn; nguồn sưu tầm thiếu tính sư phạm. Trong bối cảnh chuyển đổi số, Microsoft Excel 2021 là giải pháp khả thi nhờ tính phổ biến, chuẩn kỹ năng tin học phổ thông và khả năng tạo biểu đồ chính xác, thẩm mỹ; đáp ứng yêu cầu kiểm tra, đánh giá; chi phí triển khai thấp và không phụ thuộc vào Internet. Nghiên cứu này nhằm đề xuất quy trình ứng dụng Excel 2021 khoa học và khả thi để xây dựng biểu đồ Địa lí 12, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại địa phương.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các chủ trương của Đảng và chỉ đạo của Nhà nước
Nghị quyết số 29-NQ/TW khẳng định yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục: chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực, khuyến khích tự học, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Quyết định 1705/QĐ-TTg (2024) về Chiến lược phát triển giáo dục đến 2030 đã cụ thể hóa định hướng này, nhấn mạnh đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, thúc đẩy chuyển đổi số và giáo dục STEM. Quyết định 749/QĐ-TTg (2020) và Quyết định 131/QĐ-TTg (2022) xác định chuyển đổi số trong giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc, yêu cầu chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật và nâng cao kỹ năng số. Trong đó, Microsoft Office (đặc biệt Excel) được công nhận là công cụ hỗ trợ giáo dục mở và đào tạo cá thể hóa. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT đã cho phép GV đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời yêu cầu môn Địa lí 12 tập trung phát triển năng lực sử dụng số liệu, biểu đồ… Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT bổ sung quy định về máy tính, phần mềm là thiết bị dạy học tối thiểu, tạo cơ sở pháp lý cho ứng dụng Excel. Hơn nữa, Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT và 17/2022/TT-BGDĐT yêu cầu GV thường xuyên tự bồi dưỡng công nghệ; Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT khuyến khích kiểm tra, đánh giá qua hoạt động thực hành. Những chỉ đạo, hướng dẫn đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ để tích hợp Excel 2021 vào dạy học Địa lí 12.
2.1.2. Môn Địa lí 12 trong Chương trình GDPT 2018
Địa lí 12 gồm nội dung kiến thức cốt lõi về tự nhiên, dân cư, ngành kinh tế, vùng kinh tế, nội dung địa phương và cụm chuyên đề. Tổng thời lượng là 105 tiết: 70 tiết kiến thức cốt lõi, 35 tiết cụm chuyên đề. Môn học hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất học sinh: Phẩm chất chủ yếu và năng lực chung phù hợp đặc thù môn học; Năng lực địa lí chuyên biệt, gồm nhận thức khoa học, tìm hiểu địa lí qua công cụ và thực địa, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn. Phương pháp dạy học đề cao hoạt động chủ động của học sinh, gắn lí thuyết với thực tiễn, kết hợp linh hoạt phương pháp tiên tiến và đặc thù môn học. GV tổ chức các hoạt động khám phá, phân tích mối liên hệ, sử dụng đa dạng công cụ, Internet và học tập thực địa. Thiết bị dạy học bao gồm bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, lát cắt, số liệu, tranh ảnh, mô hình, phần mềm và thư viện số. Trong đó, số liệu, biểu đồ là thiết bị tối thiểu ở dạng điện tử, in sẵn, hoặc do GV tự làm.
2.1.3. Biểu đồ địa lí
Quan niệm về biểu đồ địa lí: IIG Việt Nam (2021) định nghĩa “Biểu đồ là đối tượng biểu diễn số liệu dưới dạng đồ hoạ giúp dễ dàng so sánh, đối chiếu các số liệu, xác định xu hướng hay mối quan hệ của dữ liệu”[8]. Tác giả Mai Xuân San (2001) cho rằng “Biểu đồ địa lí là hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng”[1]. Như vậy biểu đồ địa lí là một hình vẽ hoặc cấu trúc đồ hoạ; có tính trực quan cao, mô tả động thái phát triển, quy mô, cơ cấu, so sánh độ lớn; biểu hiện mối quan hệ giữa các hiện tượng và quá trình. Biểu đồ có vai trò quan trọng trong dạy học Địa lí 12: giúp bài học sinh động, dễ nhớ, nhất là khi xử lí bảng số liệu phức tạp; phát triển kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp; hỗ trợ phát triển chuyên môn, GV có thể dùng biểu đồ để khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, kiểm tra, đánh giá và kích thích dạy học sáng tạo. Biểu đồ Địa lí 12 rất đa dạng: theo bản chất của sự vật, hiện tượng gồm biểu đồ động thái, cơ cấu, so sánh, mối quan hệ, hình khối, biểu đồ - bản đồ [5]; theo hình thức có đường, cột…; theo nội dung có biểu đồ tự nhiên, dân cư, kinh tế... Căn cứ vào các dạng biểu đồ xuất hiện trong đề thi tốt nghiệp THPT giai đoạn 2018 - 2025 và sách giáo khoa Địa lí 12, nghiên cứu tập trung phân tích, xây dựng năm dạng cơ bản là: tròn, miền, cột, đường, kết hợp.
2.1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí 12
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, dạy học Địa lí 12 ngày càng gắn kết chặt chẽ với CNTT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và phát triển năng lực học sinh. CNTT mở ra cơ hội khai thác phương tiện, phần mềm và công cụ số, hỗ trợ GV dạy học tích cực, phát triển tư duy và kỹ năng xử lí thông tin. Nội dung số liệu, biểu đồ đòi hỏi ứng dụng công nghệ để xử lí dữ liệu logic và hệ thống. Các phần mềm Microsoft Excel, GeoGebra, Power BI… giúp phân tích và trực quan hóa, làm sâu sắc kiến thức trừu tượng. Chương trình GDPT 2018 yêu cầu ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá, tổ chức tự học, tạo hệ sinh thái học tập số và phải đảm bảo tính khoa học, sư phạm, phù hợp thực tiễn. Trong đó, Microsoft Excel 2021 là công cụ hiệu quả, dễ triển khai, đặc biệt hữu ích trong vẽ và phân tích biểu đồ.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Ứng dụng Microsoft Excel 2021 vẽ biểu đồ Địa lí 12 mang tính khả thi, phù hợp và có hiệu quả cao
Hiện nay, có nhiều công cụ vẽ biểu đồ như AI (ChatGPT, Gemini), phần mềm chuyên sâu (JFreeChart, TMS Charts), hoặc nền tảng trực tuyến (Canva, Infogram)... Các công cụ này nổi bật về tốc độ, tính linh hoạt và khả năng tích hợp đa nguồn dữ liệu. Tuy nhiên, chúng có một số hạn chế cơ bản trong giáo dục phổ thông: Với AI, phụ thuộc nhiều vào Internet, sai sót do cơ chế “hộp đen”, giảm cơ hội rèn luyện kỹ năng xử lý số liệu và lựa chọn dạng biểu đồ, chưa dùng được trong thi và kiểm tra; phần mềm chuyên sâu yêu cầu cao về lập trình, kỹ thuật, phần cứng, bản quyền nên khó triển khai đại trà; các nền tảng trực tuyến lại thiên về thiết kế thẩm mỹ hơn độ chính xác và phân tích định lượng, đòi hỏi tài khoản, kết nối mạng ổn định, dễ khiến GV coi trọng hình thức thay vì bản chất địa lí. Mặt khác, khi sử dụng các AI trong thực hiện bài thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí, cũng cho kết quả chưa nhất quán, phản hồi không chính xác ở câu hỏi mức độ vận dụng và các dạng bảng số liệu, biểu đồ [3].
Trong bối cảnh đó, Microsoft Excel 2021 khẳng định vai trò trung tâm nhờ khả năng đáp ứng toàn diện yêu cầu của Chương trình GDPT 2018, một giải pháp tối ưu về kĩ thuật và sư phạm: cung cấp đa dạng biểu đồ chuẩn địa lí với khả năng tùy biến chi tiết, xử lí chính xác biểu đồ phức tạp mà nhiều công cụ trực tuyến thiếu hoặc thực hiện không đầy đủ; cho phép chỉnh sửa qua thao tác kéo - thả và định dạng trực quan. Phát triển năng lực cốt lõi cho GV và học sinh: đọc, xử lý số liệu, chọn dạng biểu đồ, sử dụng phần mềm; duy trì tính “thủ công định hướng”, quy trình vẽ đòi hỏi phải hiểu rõ bản chất số liệu và logic vẽ, thúc đẩy tư duy và kỹ năng phân tích, khác biệt với việc nhận kết quả tức thì từ AI.
Microsoft Excel 2021 có tính khả thi và hiệu quả thực tiễn cao nhờ khả năng triển khai rộng rãi và hiệu quả trong điều kiện thực tế. Phần mềm sẵn có trên hầu hết máy tính trường học, không yêu cầu kết nối Internet và tài khoản, chi phí duy trì thấp nên đảm bảo ổn định cho dạy học. Tích hợp dễ dàng hệ sinh thái Microsoft, hỗ trợ hiệu quả dạy học và quản lý giáo dục. Biểu đồ từ Excel tương thích với thi và kiểm tra, từ thực hành trên máy tính và các bài tập vẽ, nhận xét, giải thích trong kiểm tra định kỳ, thi tốt nghiệp THPT và thi học sinh giỏi.
Microsoft Excel 2021 thể hiện là giải pháp tối ưu cho việc xây dựng biểu đồ Địa lí lớp 12. Nó kết hợp thành công: (1) Năng lực kỹ thuật vượt trội; (2) Hiệu quả sư phạm cao; (3) Tính khả thi khi áp dụng đại trà; (4) Sự tương thích hoàn hảo với yêu cầu kiểm tra, đánh giá. Khi đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, Excel 2021 không chỉ là công cụ kỹ thuật mà còn hỗ trợ đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách bền vững, đặc biệt tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2.2.2. Thực trạng ứng dụng Microsoft Excel 2021 trong xây dựng biểu đồ Địa lí 12 ở tỉnh Phú Thọ
Nghiên cứu này thực hiện khảo sát 70 GV địa lí đại điện cho các đối tượng, mô hình trường và địa bàn khác nhau; kết hợp với quan sát và phỏng vấn sâu, kết quả cho thấy:
- Nhận thức về vai trò và mức độ sử dụng biểu đồ: GV đánh giá cao về vai trò giáo dục của biểu đồ, 100% khẳng định đây là công cụ thiết yếu để truyền tải kiến thức và rèn luyện kỹ năng xử lí số liệu; 97.1% GV đồng ý biểu đồ góp phần nâng cao chất lượng dạy học, 85.7% xem đây là phương tiện hữu hiệu cho kiểm tra, đánh giá năng lực. Tuy nhiên, chỉ có 51.4% nhận thấy tiềm năng phát triển kỹ năng CNTT, phản ánh xu hướng coi biểu đồ chủ yếu như phương tiện chuyên môn hơn là công cụ tổng hợp phát triển đa năng lực. Về tần suất sử dụng biểu đồ: 100% GV sử dụng trong dạy học và 72% ứng dụng thường xuyên trong kiểm tra, đánh giá. Các dạng biểu đồ sử dụng phổ biến là tròn - 91.4%, cột - 80%, đường - 72.9% và miền - 71.4%. Biểu đồ kết hợp là dạng phức tạp, chỉ được 57.1% GV sử dụng, với 77.1% gặp khó khăn khi thực hiện, cho thấy thách thức trong xử lý kỹ thuật.
- Nguồn và thực trạng tự biên vẽ biểu đồ: Mặc dù sử dụng thường xuyên nhưng nguồn biểu đồ chủ yếu phụ thuộc vào bên ngoài. Đa số (94%) thường xuyên sưu tầm từ Internet và sách tham khảo, hoặc từ đồng nghiệp... Trong khi đó, tỷ lệ tự vẽ chỉ đạt 36%. Thực trạng này phản ánh sự hạn chế về kỹ năng tự thiết kế biểu đồ và nguy cơ sử dụng nguồn không đảm bảo tính chuẩn xác, sư phạm, cập nhật hoặc phù hợp với mục tiêu bài học.
- Mức độ ứng dụng và thành thạo Microsoft Excel 2021: Excel là công cụ phổ biến nhất để vẽ biểu đồ với 74% dùng phiên bản 2010-2021. Tuy nhiên, có 15% không dùng Excel mà sử dụng Word, PowerPoint, Paint, chủ yếu do thói quen hoặc hạn chế kỹ thuật. Mức độ thành thạo Excel 2021 còn rất thấp: 5.7% GV tự đánh giá thành thạo, trong khi 87% gặp khó khăn ở các mức độ khác nhau và 7.5% chưa thể vẽ được.
Các khó khăn kỹ thuật cơ bản là: Sử dụng menu và thao tác trên giao diện Excel (79%); Hoàn thiện chi tiết biểu đồ (51%); Xử lý và chuẩn hóa dữ liệu đầu vào (43%); Quy trình vẽ tuần tự (30%). Chỉ có 17% gặp khó khăn trong lựa chọn dạng phù hợp, khẳng định rào cản chính là kỹ thuật thực hành chứ không phải kiến thức chuyên môn. Kết quả tương đồng khi 88.7% GV thừa nhận ứng dụng phần mềm vẽ biểu đồ là một thách thức lớn.
- Rào cản khách quan và nhu cầu hỗ trợ: 64% GV gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn số liệu chính thống và cập nhật; 40% thiếu thời gian biên soạn; 40% thiếu trang thiết bị hỗ trợ. Những yếu tố này góp phần giải thích xu hướng phụ thuộc vào nguồn biểu đồ sưu tầm.
- Nhận thức về tính cần thiết và thực tiễn triển khai: Mặc dù gặp nhiều thách thức nhưng GV cho rằng việc ứng dụng Excel 2021 là cần thiết (68%) hoặc rất cần thiết (25%) cho dạy học Địa lí 12, thể hiện sự thống nhất cao về tính phù hợp của công cụ với yêu cầu giáo dục. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nghịch lý là nhận thức tích cực về vai trò Excel không tương xứng với năng lực thực hành và điều kiện triển khai. Khoảng cách này dẫn đến thực trạng lệ thuộc vào sưu tầm thay vì chủ động học, vẽ bằng công cụ tối ưu.
Thực trạng phản ánh nhu cầu cấp thiết về đào tạo kỹ năng Excel chuyên sâu, cung cấp nguồn dữ liệu chuẩn hóa và tăng cường hạ tầng công nghệ để biến nhận thức tích cực thành năng lực ứng dụng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí 12.
2.3. Quy trình ứng dụng Microsoft Excel 2021 để vẽ biểu đồ Địa lí 12
2.3.1. Xây dựng nguyên tắc chung khi thành lập biểu đồ
Việc thiết kế biểu đồ địa lí hiệu quả đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc khoa học sau: Lựa chọn dạng biểu đồ phù hợp mục tiêu; Đảm bảo độ chính xác của số liệu, cấu trúc toán học rõ ràng và đầy đủ thông tin; Tối ưu hóa hình thức với bố cục cân đối, tỉ lệ hợp lý, màu sắc hài hòa, ký hiệu trực quan; Tập trung vào mục tiêu giáo dục cụ thể; Phù hợp trình độ học sinh về độ phức tạp và khối lượng kiến thức; Cập nhật số liệu mới và tích hợp công nghệ để phản ánh tiến bộ khoa học.
2.3.2. Thiết kế tiêu chí đánh giá các dạng biểu đồ cơ bản
- Tiêu chí đánh giá biểu đồ cột đơn, ghép: Chọn đúng dạng thích hợp nhất. Vẽ đúng qui tắc về hệ - trục toạ độ: chia đúng các giá trị, giá trị ở trục ngang phải phù hợp với tỉ lệ khoảng cách thời gian của bảng số liệu, có mũi tên chỉ hướng phát triển và ghi tiêu đề ở hai đầu trục. Các cột có giá trị chính xác, đỉnh cột có số liệu, có chú giải cho từng loại cột và tên biểu đồ. Cấu trúc chung đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ.
- Tiêu chí đánh giá biểu đồ cột chồng: Chọn đúng loại biểu đồ. Vẽ đúng qui tắc về hệ - trục toạ độ: chia đúng các giá trị, giá trị ở trục ngang phải phù hợp với tỉ lệ khoảng cách thời gian của bảng số liệu, có mũi tên chỉ hướng phát triển và ghi tiêu đề ở hai đầu trục. Vẽ biểu đồ chính xác theo số liệu, ký hiệu phân biệt các thành phần, ghi chú đủ số liệu cho thành phần và tổng thể, ghi nội dung dưới mỗi cột, có chú giải, tên biểu đồ. Cấu trúc chung đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ.
- Tiêu chí đánh giá biểu đồ đường: Chọn đúng dạng thích hợp nhất. Vẽ đúng qui tắc về hệ - trục toạ độ: chia đúng các giá trị, giá trị ở trục ngang phải phù hợp với tỉ lệ khoảng cách thời gian của bảng số liệu, có mũi tên chỉ hướng phát triển và ghi tiêu đề ở hai đầu trục. Đường biểu diễn gấp khúc ghi đủ số liệu, ký hiệu phân biệt các đường, có chú giải, tên biểu đồ. Cấu trúc chung đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ.
- Tiêu chí đánh giá biểu đồ kết hợp cột - đường: Chọn đúng loại biểu đồ. Trục toạ độ phải chia đúng các giá trị, các giá trị ở trục ngang phải phù hợp với tỉ lệ khoảng cách thời gian của bảng số liệu, có mũi tên chỉ hướng và ghi tiêu đề đầu trục. Cột và đường biểu diễn đúng nội dung và giá trị, ghi số liệu, có ký hiệu khác nhau, lập chú giải và tên biểu đồ. Cấu trúc chung đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ.
- Tiêu chí đánh giá biểu đồ tròn: Chọn đúng loại biểu đồ. Vẽ chính xác theo số liệu, đúng bán kính và độ góc tương ứng với tỉ lệ % các thành phần. Ghi chú tỉ lệ và vạch ký hiệu phân biệt các thành phần. Dưới các biểu đồ ghi thời điểm hoặc địa điểm. Có bảng chú giải, tên của biểu đồ. Cấu trúc chung đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ.
- Tiêu chí đánh giá biểu đồ miền: Chọn đúng dạng biểu đồ thích hợp nhất. Khoảng cách năm trên trục ngang, giá trị trên trục tung phải chia đúng, tỉ lệ trục đứng và ngang cân đối, có tiêu đề trục. Vẽ chính xác theo số liệu, đúng tỉ lệ các miền, độ lớn đảm bảo. Ghi chú tỉ lệ % vào miền, có vạch ký hiệu phân biệt các thành phần. Có bảng chú giải, tên của biểu đồ. Cấu trúc chung đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ.
2.3.3. Xây dựng quy trình thành lập biểu đồ
- Bước 1: Xác định nội dung mà biểu đồ phải thể hiện. Trước tiên, cần tìm hiểu chủ đề, nội dung định thể hiện trên biểu đồ thông qua lời dẫn hay yêu cầu của đề bài.
- Bước 2: Xác định loại biểu đồ thích hợp nhất. Để lựa chọn được dạng thích hợp nhất phải căn cứ vào khả năng thể hiện của từng loại biểu đồ, lời dẫn, yêu cầu và bảng số liệu.
- Bước 3: Xử lí số liệu. Trên cơ sở loại biểu đồ đã chọn và bảng số liệu, xác định xem có cần phải xử lí số liệu hay không, nếu có thì tính toán như thế nào? Có thể phải chuyển đổi số liệu không tương đồng về giá trị, làm tròn, lập bảng số liệu mới với tên bảng và đơn vị.
- Bước 4: Thành lập biểu đồ cột, đường, kết hợp, tròn, miền…
- Bước 5: Ghi chú giải, tên biểu đồ.
2.3.4. Xây dựng thao tác vẽ biểu đồ trong Microsoft Excel 2021
a) Các thao tác cơ bản
- Tạo biểu đồ: Chuẩn bị dữ liệu, chọn vùng dữ liệu, chọn loại và tùy chỉnh biểu đồ.
- Di chuyển và thay đổi kích cỡ biểu đồ: Có thể di chuyển biểu đồ trong trang tính, hoặc sang trang tính khác và thay đổi kích thước biểu đồ.
- Thêm, bớt dữ liệu biểu đồ: Sử dụng chức năng “Select Data”, kéo thả hoặc chèn thêm để mở rộng dữ liệu; Sử dụng chức năng “Select Data”, ẩn hàng hoặc cột để cắt bớt vùng dữ liệu.
b) Các thao tác thiết kế chi tiết
Trong nghiên cứu này đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn GV xây dựng được quy trình thiết kế, các bước vẽ biểu đồ Địa lí 12 bằng Micosoft Excel 2021, có hình ảnh minh hoạ chi tiết các dạng biểu đồ cơ bản: đường, cột ghép, kết hợp, tròn và miền.
2.4. Những chuyển biến tích cực của GV sau tập huấn
Kết quả khảo sát 30 GV sau khi tập huấn, hướng dẫn sử dụng Microsoft Excel 2021, có thể thấy rõ những thay đổi tích cực về nhận thức và kỹ năng ứng dụng CNTT trong xây dựng các dạng biểu đồ Địa lí 12.
- Khả năng thực hiện các dạng biểu đồ: Biểu đồ cột là dạng dễ tiếp cận và dễ thực hiện nhất, đạt tỉ lệ 100% GV. Biểu đồ miền, đường và tròn cũng có tỉ lệ vẽ thành công rất cao, lần lượt là 93,3%, 93,3% và 90%. Biểu đồ kết hợp là dạng phức tạp nhưng vẫn có tới 76,7% thực hiện được. Các biểu đồ khác, tuy tỉ lệ vẽ được còn khiêm tốn (43,3%) nhưng vẫn có sự cải thiện đáng kể, cho thấy GV đã bắt đầu quen với những dạng phức tạp, đa dạng hơn.
- Mức độ thành thạo khi sử dụng Microsoft Excel 2021 đã được nâng lên rõ rệt: Với biểu đồ cột, số GV đạt mức độ “thành thạo” và “khá thành thạo” chiếm tỉ lệ cao (70%). Biểu đồ tròn, 80% GV đạt từ mức “bình thường” trở lên, đặc biệt có tới 43,3% đã ở mức “thành thạo”. Các dạng biểu đồ miền, đường và kết hợp cũng có sự tiến bộ lớn khi phần lớn GV (63,3% - 70%) đã đạt mức “thành thạo” hoặc “khá thành thạo”. Các dạng biểu đồ khác tuy khó hơn nhưng cũng đã có 20% GV đạt mức độ từ khá trở lên.
- Mức độ khó khăn khi sử dụng Excel để vẽ biểu đồ đã giảm đáng kể: Biểu đồ cột và tròn đã trở nên dễ dàng hơn, khi phần lớn GV cho biết không gặp khó khăn. Biểu đồ miền, đường, kết hợp tuy vẫn còn khó khăn nhưng đa số đã chuyển sang mức “bình thường” hoặc “không gặp khó khăn”. Điều này chứng tỏ GV đã tự tin ứng dụng Microsoft Excel 2021 vào dạy học. Biểu đồ dạng khác vẫn còn khó khăn nhưng đã có 40% GV cảm thấy mức độ khó khăn ở mức “bình thường” trở xuống.
- Kỹ năng xử lí số liệu và các bước vẽ biểu đồ được cải thiện tích cực: Kỹ năng chuẩn hoá và xử lí số liệu được đa số GV không còn thấy khó khăn hoặc chỉ gặp một chút khó khăn, thể hiện rõ sự tiến bộ sau tập huấn. Các bước vẽ, hoàn thiện biểu đồ có nhiều cải thiện, 62.5% GV thấy “bình thường”, tỉ lệ gặp khó khăn lớn đã giảm mạnh, 12.8%. Việc liên kết, chèn, tích hợp biểu đồ vào các phần mềm khác vẫn còn khó khăn tương đối nhiều, đòi hỏi tiếp tục bồi dưỡng trong thời gian tới.
- Khó khăn trong từng thành phần cụ thể của biểu đồ đã giảm rõ rệt: Biên tập tên, cỡ chữ, dạng biểu đồ, ghi số liệu, bảng chú giải, kích thước biểu đồ đều có trên 86% GV không gặp khó khăn. Vẽ các trục, khoảng cách năm, phối hợp màu sắc, ký hiệu hay xoá các thành phần phụ mặc dù còn chút ít khó khăn nhưng đa số đều đã cải thiện, phần lớn GV đánh giá ở mức bình thường hoặc không khó khăn.

3. Kết luận
Nghiên cứu khẳng định việc ứng dụng Microsoft Excel 2021 trong xây dựng biểu đồ Địa lí lớp 12 là xu hướng tất yếu, phù hợp với Chương trình GDPT 2018. Thực trạng ban đầu tại Phú Thọ cho thấy đa số GV gặp khó khăn về kỹ năng công nghệ, tâm lí, thời gian, dẫn đến tình trạng lệ thuộc vào biểu đồ có sẵn. Sau tập huấn và hướng dẫn chuyên sâu, năng lực thực hành của GV được cải thiện rõ rệt: tỉ lệ thành thạo và khá thành thạo tăng lên, các thách thức kỹ thuật đã giảm đáng kể. Để duy trì kết quả, nghiên cứu này đề xuất tổ chức tập huấn định kỳ, cập nhật công nghệ mới, nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường THPT. Ứng dụng Micosoft Excel 2021 không chỉ nâng cao chất lượng dạy học Địa lí 12 theo hướng phát triển năng lực, mà còn thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục, tạo đột phá đổi mới phương pháp dạy học bền vững tại địa phương.

Tài liệu tham khảo
[1] Mai Xuân San (2001), Rèn luyện kỹ năng Địa lí, NXB Giáo dục.
[2] Nguyễn Phùng Tám (2023), Vận dụng lí thuyết tư duy thiết kế (Design Thinking) trong đào tạo sinh viên ngành sư phạm Lịch sử và Địa lí tại trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí giáo dục (2023), 23(19), 46-51.
[3] Phạm Tất Thành (2024), Đánh giá kết quả phản hồi của Chatbot Bard trong thực hiện bài thi môn Địa lí kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023, Tạp chí giáo dục (2024), 24(4), 35-40.
[4] Nguyễn Viết Thịnh (2005), Windows MS Office Internet dùng trong giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng GV phổ thông cốt cán mô đun 9: Ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh THPT môn Địa lí.
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về việc ban hành Chương trình GDPT.
[7] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Thông tư số 39/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021, ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT.
[8] IIG Vietnam (2021), Microsoft Excel 2016 (nội dung đào tạo tương thích kỳ thi MOS), NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.

 

Sửa lần cuối vào

Bình luận

Để lại một bình luận

Tìm kiếm

Điện thoại liên hệ: 024 62946516