Phan Mỹ Linh
Trường THCS Hiệp Phước, xã Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Abstract
Practice shows that the management of training activities in many Secondary school still has many limitations, requiring objective and comprehensive research and evaluation. The article studies the current status of self-assessment management in educational quality assessment at Secondary school - one of the important steps in the educational quality assessment process. The study focuses on analyzing the role of managers, the level of awareness of staff and teachers, as well as the advantages and difficulties in the process of implementing self-assessment activities. The results of the current status study are a practical basis for managers to develop measures to improve the quality of self-assessment activities in educational quality assessment at preschools in the study area.
Keywords: Self-assessment and accreditation of educational quality at Secondary School, Nhon Trach, Dong Nai
1. Mở đầu
Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) đóng vai trò then chốt trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các cấp học. Theo Bộ GD-ĐT (2017), tự đánh giá là “quá trình cơ sở giáo dục đánh giá các hoạt động của mình dựa trên các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng do Bộ GDĐT ban hành, từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu để cải tiến chất lượng”.
Bài viết nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động TĐG trong KĐCLGD ở các trường (THCS) xã Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, nhằm xây dựng cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp, hiệu quả trong triển khai nhằm nâng cao chất lượng THCS trên địa bàn nghiên cứu.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Lí luận về quản lí hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường mầm non
Theo Bộ GD-ĐT (2017), "tự đánh giá là quá trình cơ sở giáo dục (THCS) tự xem xét, nghiên cứu, kiểm tra, đối chiếu thực trạng hoạt động của mình so với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, nhằm xác định mức độ đạt được, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục". Như vậy, TĐG là một hoạt động giúp nhà trường tự nhận diện, phân tích và đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng các hoạt động giáo dục đang diễn ra, từ đó xác định được những điểm mạnh, điểm yếu so với các tiêu chuẩn chất lượng do Bộ GD-ĐT ban hành.
Quản lí hoạt động tự đánh giá trong KĐCLGD ở trường (THCS) là một quá trình mang tính hệ thống, bao gồm nhiều nội dung liên kết chặt chẽ với nhau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động TĐG: Theo Nguyễn Công Khanh (2019), kế hoạch hoạt động TĐG cần đảm bảo 4 đặc điểm sau: Tính khả thi: phù hợp với năng lực của nhà trường; Tính hệ thống: bao quát toàn bộ các lĩnh vực theo tiêu chuẩn đánh giá; Tính cụ thể: phân công rõ người, việc, thời gian, sản phẩm; Tính cải tiến liên tục: có nội dung hướng tới đổi mới và nâng cao chất lượng. Xây dựng kế hoạch hoạt động TĐG trong KĐCLGD ở trường THCS cần đảm bảo các nội dung sau đây (Bộ GD-ĐT, 2022):
- Xác định mục tiêu tự đánh giá: Mục tiêu cần cụ thể, rõ ràng và bám sát chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục THCS theo Thông tư Số: 18/2018/TT-BGDĐT) Mục tiêu nên tuân theo nguyên tắc SMART (Specific, Measurable, Achievable, Relevant, Time-bound).
- Xây dựng lộ trình thực hiện: Kế hoạch cần phân chia giai đoạn (chuẩn bị - thực hiện - hoàn thiện - cải tiến), xác định mốc thời gian cụ thể và kết quả mong đợi cho từng giai đoạn.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể: Việc phân công rõ ràng cho từng thành viên trong hội đồng tự đánh giá là yếu tố đảm bảo tính trách nhiệm và hiệu quả. Mỗi thành viên phụ trách một hoặc nhiều tiêu chí, chịu trách nhiệm thu thập minh chứng và viết phần báo cáo tương ứng.
- Dự kiến nguồn lực và phương tiện: Kế hoạch cần nêu rõ các điều kiện đảm bảo như: nhân lực, tài chính, thiết bị, phần mềm xử lí số liệu, tài liệu tham khảo. Việc dự kiến trước giúp tránh bị động và tăng tính chủ động khi triển khai (Bộ GD-ĐT, 2022):
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch TĐG: Nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động TĐG trong KĐCLGD ở trường (THCS) bao gồm (Bộ GD-ĐT, 2022): Thông báo kế hoạch, quy trình TĐG đến từng CBQL, GV, NV để mỗi thành viên trong nhà trường tự giác chấp nhận và tự nguyện hành động theo kế hoạch; Tiếp nhận và điều phối có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho hoạt động TĐG; Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong Hội đồng TĐG với các thành viên, giữa Hội đồng TĐG và các bộ phận liên quan. Việc tổ chức thực hiện tốt kế hoạch TĐG không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục thực tế, mà còn tạo động lực cải tiến liên tục
c) Chỉ đạo hoạt động TĐG: Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2020), chức năng chỉ đạo trong tổ chức TĐG là quá trình lãnh đạo nhà trường triển khai các hoạt động tự đánh giá một cách khoa học, nhất quán và có kiểm soát, từ khâu lập kế hoạch đến hoàn thiện báo cáo và đề xuất cải tiến chất lượng. Công tác chỉ đạo hoạt động TĐG trong KĐCLGD là quá trình: Chỉ đạo thu thập, xử lí, phân tích minh chứng, mã hóa thông tin minh chứng theo quy tắc đã quy định; Chỉ đạo thư ký hội đồng TĐG tập hợp các phiếu đánh giá tiêu chí, viết báo cáo TĐG trong KĐCLGD; Chỉ đạo viết báo cáo TĐG trong KĐCLGD, báo cáo phải được mô tả ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ các hoạt động giáo dục liên quan đến toàn bộ các tiêu chí; Triển khai cho các thành viên hội đồng TĐG và các thành viên trong nhà trường tham gia góp ý, chỉnh lí báo cáo TĐG. Sau khi hoàn thiện báo cáo TĐG và được hội đồng TĐG thông qua, Chủ tịch hội đồng TĐG kí duyệt và triển khai công bố báo cáo TĐG trên trang Website của nhà trường; Đôn đốc, động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên thực hiện tốt hoạt động TĐG (Bộ GD-ĐT, 2022).
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động TĐG: Kiểm tra, giám sát là chức năng quan trọng thường xuyên, xuyên suốt cả quá trình của nhà quản lí. Để hoạt động kiểm tra, giám sát đạt hiệu quả, cần thực hiện theo các bước sau: Có kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra thường xuyên, linh hoạt; Nội dung kiểm tra sát với nhiệm vụ, tập trung vào từng bước trong quy trình TĐG; Tổ chức giám sát thường xuyên hoạt động của các nhóm TĐG trong KĐCLGD; Kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn và khắc phục các sai phạm. Có hướng điều chỉnh, thay đổi kịp thời; Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt kiểm tra, giám sát hoạt động TĐG (Bộ GD-ĐT, 2022).
Kiểm tra và giám sát hoạt động TĐG không chỉ là một nhiệm vụ kỹ thuật, mà còn là một công cụ quản lí chiến lược để đảm bảo tính chính xác, minh bạch và hiệu quả trong toàn bộ quá trình TĐG. Quản lí tốt công tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng thực hiện kế hoạch TĐG, đồng thời là nền tảng cho sự thành công trong hoạt động KĐCLGD ở trường THCS
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dụcở các trường mầm non xã Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
2.2.1. Khái quát về quá trình khảo sát
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi làm phương pháp chủ đạo, tiến hành khảo sát 39 cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (THCS) ở các trường trên địa bàn xã Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh đó, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn để làm rõ một số nội dung trong quá trình nghiên cứu. Dữ liệu thu được từ phiếu điều tra được xử lí bằng phần mềm SPSS, gồm các chỉ số: số lượng, tỉ lệ %, điểm trung bình (ĐTB), độ lệch chuẩn (ĐLC). Với cách gán điểm để tính ĐTB và ĐLC như sau: Thang đánh giá trong bảng hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ và quy ước như sau: 1,00 ≤ ĐTB < 1,80; Không quan trọng; Không đồng ý; Không phù hợp; Không đảm bảo; Không thường xuyên; Không ảnh hưởng; 1,81 ≤ ĐTB < 2,60: Ít quan trọng; Ít đồng ý; Ít phù hợp; Ít đảm bảo; Thỉnh thoảng; Ít ảnh hưởng; 2,61 ≤ ĐTB < 3,40: Khá quan trọng; Khá đồng ý; Khá phù hợp; Khá đảm bảo; Khá thường xuyên; Khá ảnh hưởng; 3,41 ≤ ĐTB ≤ 4,20: Quan trọng; Đồng ý; Phù hợp; Đảm bảo; Thường xuyên; Ảnh hưởng; 4,21≤ ĐTB ≤ 5,00: Quan trọng; Đồng ý; Phù hợp; Đảm bảo; Thường xuyên; Ảnh hưởng.
Thời gian khảo sát: từ tháng 02/2025 đến tháng 3/2025.
2.2.2. Kết quả khảo sát
a) Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TĐG trong KĐCLGD ở các trường (THCS)
Bảng 1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ và kết quả thực hiện của công tác xây dựng kế hoạch
hoạt động TĐG trong KĐCLGD ở trường (THCS)
|
TT
|
Nội dung
|
Mức độ thực hiện
|
Kết quả thực hiện
|
|
ĐTB
|
ĐLC
|
ĐTB
|
ĐLC
|
|
1
|
Xác định chính xác mục đích và phạm vi tự đánh giá
|
4.13
|
0.72
|
3.72
|
1.11
|
|
2
|
Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên hội đồng tự đánh giá
|
3.72
|
0.75
|
4.03
|
0.89
|
|
3
|
Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động
|
3.62
|
0.74
|
3.87
|
0.94
|
|
4
|
Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí
|
4.31
|
0.88
|
3.77
|
1.00
|
|
5
|
Triển khai tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá cho hội đồng tự đánh giá và cán bộ giáo viên, nhân viên
|
3.51
|
0.81
|
3.95
|
0.92
|
| |
ĐTBC
|
3.86
|
0.78
|
3.87
|
0.97
|
Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình (1≤ ĐTB ≤ 5); ĐLC: Độ lệch chuẩn
Kết quả khảo sát mức độ thực hiện công tác xây dựng kế hoạch hoạt động TĐG trong KĐCLGD ở các trường THCS thể hiện ở bảng 1 cho thấy: Mức độ thực hiện trung bình (ĐTB) đạt 3.86, với độ lệch chuẩn (ĐLC) 0.78, cho thấy công tác xây dựng kế hoạch TĐG được thực hiện khá thường xuyên. Nội dung “Dự kiến các minh chứng cần thu thập” có ĐTB cao nhất (4.31), thể hiện sự chú trọng trong chuẩn bị minh chứng. “Xác định mục đích và phạm vi” đạt ĐTB=4.13, cho thấy mức độ thực hiện tốt. Các nội dung khác như “Phân công nhiệm vụ” (ĐTB=3.72, “Dự kiến nguồn lực” (ĐTB 3.62, và “Tập huấn nghiệp vụ” (ĐTB 3.51) có mức thấp hơn, chứng tỏ quy trình thực hiện ổn định.
Về kết quả thực hiện ở bảng trên với điểm trung bình (ĐTB) đạt 3.87, ĐLC 0.97, cho thấy hiệu quả ở mức khá. “Phân công nhiệm vụ” có ĐTB cao nhất (4.03), phản ánh hiệu quả phân công rõ ràng. “Tập huấn nghiệp vụ” đạt ĐTB=3.95, trong khi “Dự kiến nguồn lực” (ĐTB=3.87 “Tốt”), “Dự kiến minh chứng” (ĐTB=3.77) và “Xác định mục đích” (ĐTB=3.72) có kết quả tương đối đồng đều, cho thấy kết quả tích cực.
Mức độ thực hiện (ĐTB 3.86) và kết quả thực hiện (ĐTB 3.87) có sự tương đồng chặt chẽ, với chênh lệch chỉ 0.01, cho thấy mức độ thực hiện thường xuyên tỉ lệ thuận với chất lượng kết quả. Nội dung “Dự kiến minh chứng” đạt mức thực hiện cao nhất (ĐTB=4.31) nhưng kết quả chỉ ở mức khá (ĐTB=3.77), cho thấy cần cải thiện hiệu quả triển khai. Ngược lại, “Phân công nhiệm vụ” có mức thực hiện thấp hơn (ĐTB=3.72) nhưng kết quả cao (ĐTB=4.03), chứng tỏ sự phân công hợp lí mang lại hiệu quả tốt.
Công tác xây dựng kế hoạch TĐG được thực hiện thường xuyên (ĐTB=3.86) và đạt kết quả khá (ĐTB=3.87), với sự tham gia tích cực của các lực lượng, đặc biệt ở phân công nhiệm vụ, tạo nền tảng vững chắc cho KĐCLGD mầm non.
Qua phỏng vấn, phần lớn CBQL cho biết họ nhận thức được vai trò của hoạt động TĐG trong KĐCLGD rất quan trong trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, tuy nhiên, nhiều người vẫn cho rằng đây là công việc mang tính hình thức, thực hiện để “đối phó” với yêu cầu kiểm định. Một số giáo viên chia sẻ rằng họ không được tham gia sâu vào quá trình xây dựng kế hoạch TĐG, dẫn đến việc thiếu sự đồng thuận và hiệu quả chưa cao. Một hiệu trưởng trường THCS chia sẻ: "Chúng tôi chưa có hướng dẫn cụ thể và đồng bộ từ cấp trên, nên việc lập kế hoạch TĐG còn nhiều lúng túng. Thường thì kế hoạch chỉ được lập khi có đợt kiểm định sắp tới."; Các ý kiến cũng phản ánh rằng việc xây dựng kế hoạch TĐG thường thiếu sự phối hợp giữa ban giám hiệu, tổ chuyên môn và các bộ phận liên quan. Điều này dẫn đến việc triển khai thiếu đồng bộ, không sát với thực tế hoạt động của nhà trường. Điều này cho thấy còn tồn tại sự bị động trong việc xây dựng kế hoạch công tác TĐG ở nhiều trường THCS .
b) Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động TĐG trong KĐCLGD ở các trường THCS
Bảng 2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ và kết quả thực hiện công tác tổ chức thực hiện
hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở trường THCS
|
Stt
|
Nội dung
|
Mức độ
thực hiện
|
Kết quả thực hiện
|
|
ĐTB
|
ĐLC
|
ĐTB
|
ĐLC
|
|
1
|
Thông báo kế hoạch, quy trình TĐG đến từng CBQL, GV, NV để mỗi thành viên trong nhà trường tự giác chấp nhận và tự nguyện hành động theo kế hoạch.
|
3.56
|
0.74
|
4.23
|
0.80
|
|
2
|
Tiếp nhận và điều phối có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho hoạt động TĐG.
|
4.28
|
0.88
|
3.74
|
1.06
|
|
3
|
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong Hội đồng TĐG với các thành viên, giữa Hội đồng TĐG và các bộ phận liên quan.
|
3.36
|
0.97
|
3.85
|
0.95
|
| |
ĐTBC
|
3.74
|
0.86
|
3.94
|
0.93
|
Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình (1≤ ĐTB ≤ 5); ĐLC: Độ lệch chuẩn
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy mức độ thực hiện trung bình (ĐTB) đạt 3.74, với độ lệch chuẩn (ĐLC) 0.86, cho thấy công tác tổ chức TĐG được thực hiện tương đối thường xuyên. Nội dung “Tiếp nhận và điều phối nguồn lực” có ĐTB cao nhất (4.28), thể hiện sự ưu tiên trong huy động nguồn lực. “Thông báo kế hoạch, quy trình TĐG” đạt ĐTB=3.56, trong khi “Xây dựng cơ chế phối hợp” thấp nhất (ĐTB=3.36), cho thấy hạn chế trong phối hợp. Tỉ lệ “Hoàn toàn không thường xuyên” là 0.0%, chứng tỏ các nội dung đều được thực hiện ở mức cơ bản.
Về kết quả thực hiện với điểm trung bình (ĐTB) đạt 3.94, ĐLC 0.93, cho thấy hiệu quả ở mức khá tốt. “Thông báo kế hoạch, quy trình” có ĐTB cao nhất (4.23), phản ánh hiệu quả trong truyền đạt. “Xây dựng cơ chế phối hợp” đạt ĐTB=3.85, trong khi “Điều phối nguồn lực” thấp hơn (ĐTB=3.74,) cho thấy kết quả tích cực trên cả ba nội dung.
Mức độ thực hiện (ĐTB=3.74) thấp hơn kết quả thực hiện (ĐTB=3.94) khoảng 0.20, cho thấy hiệu quả đạt được vượt trội hơn so với tần suất thực hiện. “Thông báo kế hoạch” có mức thực hiện vừa phải (ĐTB=3.56) nhưng kết quả cao (ĐTB=4.23), chứng tỏ chất lượng thực hiện tốt dù không quá thường xuyên. Ngược lại, “Điều phối nguồn lực” thực hiện rất thường xuyên (ĐTB=4.28) nhưng kết quả chỉ khá (ĐTB=3.74), cho thấy cần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. “Xây dựng cơ chế phối hợp” có mức thực hiện thấp (ĐTB=3.36) nhưng kết quả tốt hơn (ĐTB=3.85), phản ánh tiềm năng cải thiện khi tăng tần suất.
Công tác tổ chức TĐG được thực hiện khá thường xuyên (ĐTB=3.74) và đạt kết quả tốt (ĐTB=3.94), với thông báo kế hoạch hiệu quả nhất, tạo tiền đề cho KĐCLGD (THCS), dù cần cải thiện phối hợp và tối ưu nguồn lực.
Để hiểu rõ hơn về thực tiễn tổ chức triển khai kế hoạch TĐG trong các trường (THCS), nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu 2 cán bộ quản lí và 1 giáo viên tại 2 trường (THCS) thuộc nhiều địa bàn khảo sát. Kết quả thu được cho thấy một số vấn đề nổi bật sau: CBQL được phỏng vấn đều xác nhận rằng việc tổ chức thực hiện kế hoạch TĐG chủ yếu do Ban giám hiệu chỉ đạo, các tổ chuyên môn và giáo viên chỉ tham gia ở một số giai đoạn như thu thập minh chứng, cung cấp số liệu. Một hiệu trưởng chia sẻ: “Giáo viên còn khá bị động, nhiều người chưa hiểu rõ ý nghĩa của tự đánh giá, dẫn đến việc thực hiện theo kiểu hình thức, làm cho xong chứ chưa thật sự nghiêm túc.”; giáo viên được phỏng vấn phản ánh rằng quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch TĐG gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do:Thiếu hướng dẫn chi tiết, dễ hiểu từ cơ quan quản lí cấp trên; năng lực lập kế hoạch và kĩ năng đánh giá còn hạn chế;
Qua phỏng vấn sâu, có thể thấy rằng mặc dù các trường (THCS) đã xây dựng được kế hoạch TĐG, nhưng quá trình tổ chức thực hiện còn gặp nhiều bất cập cả về năng lực chuyên môn, sự phối hợp nội bộ và tính hiệu quả. Đây là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp quản lí thiết thực hơn, nhằm nâng cao chất lượng công tác TĐG, một khâu then chốt trong KĐCLGD (THCS).
c) Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động TĐG trong KĐCLGD ở các trường (THCS)
Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ và kết quả thực hiện của công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở trường ( THCS)
|
Stt
|
Nội dung
|
Mức độ
thực hiện
|
Kết quả
thực hiện
|
|
ĐTB
|
ĐLC
|
ĐTB
|
ĐLC
|
|
1
|
Chỉ đạo thu thập, xử lí, phân tích minh chứng, mã hóa thông tin minh chứng theo quy tắc đã quy định.
|
3.51
|
0.90
|
4.10
|
0.90
|
|
2
|
Chỉ đạo thư ký hội đồng TĐG tập hợp các phiếu đánh giá tiêu chí, viết báo cáo TĐG trong KĐCLGD.
|
3.87
|
1.09
|
3.67
|
0.94
|
|
3
|
Chỉ đạo viết báo cáo TĐG trong KĐCLGD đảm bảo rõ ràng, chính xác và đầy đủ.
|
3.41
|
0.93
|
4.03
|
1.02
|
|
4
|
Triển khai cho các thành viên hội đồng TĐG và các thành viên trong nhà trường tham gia góp ý, chỉnh lí báo cáo TĐG.
|
3.87
|
1.18
|
3.95
|
1.01
|
|
5
|
Đôn đốc, động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên thực hiện tốt hoạt động TĐG.
|
3.79
|
0.82
|
4.08
|
1.00
|
| |
ĐTBC
|
3.69
|
0.98
|
3.96
|
0.98
|
Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình (1≤ ĐTB ≤ 5); ĐLC: Độ lệch chuẩn
Bảng 3 cho thấy kết quả khảo sát mức độ thực hiện trung bình (ĐTB) đạt 3.69, với độ lệch chuẩn (ĐLC) 0.98, cho thấy công tác chỉ đạo TĐG được thực hiện tương đối thường xuyên. Nội dung “Triển khai góp ý, chỉnh lí báo cáo TĐG” và “Chỉ đạo thư ký tập hợp phiếu, viết báo cáo” cùng đạt ĐTB=3.87, thể hiện sự chú trọng trong khâu hoàn thiện báo cáo. “Đôn đốc, động viên, tạo điều kiện” đạt ĐTB=3.79. Trong khi đó, “Chỉ đạo thu thập, phân tích minh chứng” (ĐTB=3.51) và “Chỉ đạo viết báo cáo rõ ràng, chính xác” (ĐTB=3.41) thấp hơn cho thấy công tác chỉ đạo được duy trì đều đặn.
Về kết quả thực hiện với điểm trung bình (ĐTB) đạt 3.96, với ĐLC 0.98, cho thấy hiệu quả ở mức khá tốt. “Chỉ đạo thu thập, phân tích minh chứng” có ĐTB cao nhất (4.10), phản ánh hiệu quả trong quản lí minh chứng. “Đôn đốc, tạo điều kiện” đạt ĐTB=4.08, “Chỉ đạo viết báo cáo rõ ràng” đạt ĐTB=4.03, trong khi “Triển khai góp ý báo cáo” (ĐTB=3.95) và “Chỉ đạo thư ký viết báo cáo” (ĐTB=3.67) thấp hơn.
Mức độ thực hiện (ĐTB=3.69) thấp hơn kết quả thực hiện (ĐTB=3.96) khoảng 0.27, cho thấy hiệu quả vượt trội hơn tần suất thực hiện. “Chỉ đạo thu thập minh chứng” có mức thực hiện thấp (ĐTB=3.51) nhưng kết quả cao (ĐTB=4.10), chứng tỏ chất lượng thực hiện tốt dù không quá thường xuyên. Ngược lại, “Triển khai góp ý báo cáo” thực hiện thường xuyên (ĐTB=3.87) nhưng kết quả chỉ khá (ĐTB=3.95), cần cải thiện hiệu quả. “Chỉ đạo viết báo cáo rõ ràng” có mức thực hiện thấp nhất (ĐTB=3.41) nhưng kết quả tốt (ĐTB=4.03), cho thấy tiềm năng khi tăng tần suất.
Công tác chỉ đạo TĐG được thực hiện khá thường xuyên (ĐTB=3.69) và đạt kết quả tốt (ĐTB=3.96), đặc biệt trong quản lí minh chứng, tạo nền tảng vững chắc cho KĐCLGD THCS, dù cần tăng tần suất và hiệu quả ở một số khâu.
d) Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG trong KĐCLGD ở các trường (THCS)
Bảng 4. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ và kết quả thực hiện của công tác kiểm tra, giám sát
hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở trường (THCS)
|
Stt
|
Nội dung
|
Mức độ
thực hiện
|
Kết quả
thực hiện
|
|
ĐTB
|
ĐLC
|
ĐTB
|
ĐLC
|
|
1
|
Có kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra thường xuyên, linh hoạt.
|
3.95
|
0.75
|
3.85
|
1.12
|
|
2
|
Nội dung kiểm tra sát với nhiệm vụ, tập trung vào từng bước trong quy trình TĐG.
|
3.79
|
0.85
|
3.95
|
0.99
|
|
3
|
Tổ chức giám sát thường xuyên hoạt động của các nhóm TĐG trong KĐCLGD.
|
4.05
|
0.71
|
4.26
|
0.90
|
|
4
|
Kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn và khắc phục các sai phạm. Có hướng điều chỉnh, thay đổi kịp thời.
|
3.77
|
0.83
|
4.15
|
1.03
|
|
5
|
Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt kiểm tra, giám sát hoạt động TĐG.
|
3.69
|
0.91
|
4.18
|
0.98
|
| |
ĐTBC
|
3.85
|
0.81
|
4.08
|
1.00
|
Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình (1≤ ĐTB ≤ 5); ĐLC: Độ lệch chuẩn
Kết quả khảo sát ở bảng 4 cho thấy: Mức độ thực hiện trung bình (ĐTB) đạt 3.85, với độ lệch chuẩn (ĐLC) 0.81, cho thấy công tác kiểm tra, giám sát TĐG được thực hiện thường xuyên. Nội dung “Tổ chức giám sát thường xuyên các nhóm TĐG” có ĐTB cao nhất (4.05), thể hiện sự giám sát chặt chẽ. “Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, linh hoạt” đạt ĐTB=3.95. Các nội dung khác như “Nội dung kiểm tra sát nhiệm vụ” (ĐTB=3.79), “Chấn chỉnh, khắc phục sai phạm” (ĐTB=3.77), và “Tổng kết, rút kinh nghiệm” (ĐTB=3.69) có mức thực hiện thấp hơn, cho thấy công tác được duy trì đều đặn.
Về kết quả thực hiện với điểm trung bình (ĐTB) đạt 4.08, với ĐLC 1.00, cho thấy hiệu quả ở mức tốt. “Tổ chức giám sát thường xuyên” có ĐTB cao nhất (4.26), với 51.3% “Tốt”, khẳng định hiệu quả vượt trội. “Tổng kết, rút kinh nghiệm” (ĐTB=4.18) và “Chấn chỉnh, khắc phục sai phạm” (ĐTB=4.15) cũng đạt kết quả khá cao. “Nội dung kiểm tra sát nhiệm vụ” (ĐTB=3.95) và “Kế hoạch kiểm tra linh hoạt” (ĐTB=3.85) thấp hơn nhưng vẫn tích cực.
Mức độ thực hiện (ĐTB=3.85) thấp hơn kết quả thực hiện (ĐTB=4.08) khoảng 0.23, cho thấy hiệu quả vượt trội hơn tần suất. “Tổ chức giám sát” có mức thực hiện cao (ĐTB=4.05) và kết quả tốt nhất (ĐTB=4.26), thể hiện sự tương quan tích cực. “Chấn chỉnh sai phạm” thực hiện ít hơn (ĐTB=3.77) nhưng kết quả cao (ĐTB=4.15), cho thấy hiệu quả khi thực hiện. Ngược lại, “Kế hoạch kiểm tra linh hoạt” thực hiện tốt (ĐTB=3.95) nhưng kết quả thấp hơn (ĐTB 3.85), cần cải thiện hiệu quả.
Công tác kiểm tra, giám sát TĐG được thực hiện thường xuyên (ĐTB=3.85) và đạt kết quả tốt (ĐTB=4.08), đặc biệt ở giám sát và rút kinh nghiệm, là nền tảng vững chắc cho KĐCLGD THCS, dù cần tối ưu thêm một số khâu.
Nhằm làm rõ thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG, một khâu quan trọng trong quy trình KĐCLGD, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 1 cán bộ quản lí cấp trường, 1 chuyên viên phòng Văn hóa – xã hội và 1 giáo viên tại các trường (THCS). Kết quả phỏng vấn phản ánh nhiều vấn đề cụ thể như sau: quá trình TĐG trong nhà trường chủ yếu tập trung vào hình thức, thủ tục, ít chú trọng đến chất lượng thực chất; Một trong những khó khăn lớn được giáo viên phản ánh là việc thiếu tiêu chí cụ thể để kiểm tra mức độ hoàn thành các tiêu chuẩn trong quá trình TĐG; Qua trao đổi với chuyên viên phòng ( Văn hóa – xã hội) , họ cho rằng do khối lượng công việc lớn và thiếu nhân sự chuyên trách nên công tác kiểm tra, giám sát hoạt động TĐG tại các trường chưa được triển khai thường xuyên hoặc đúng chu kì.
Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TĐG trong các trường (THCS) hiện nay vẫn còn nhiều bất cập như thiếu định hướng chuyên môn, chưa đồng bộ, còn mang tính hình thức và chưa tạo được động lực cải tiến thực sự cho nhà trường.
2.3.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường (THCS) xã Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Qua phân tích kết quả nghiên cứu, có thể nhận định rằng công tác quản lí hoạt động TĐG trong KĐCLGD ở các trường (THCS) đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
TĐG trong KĐCLGD (THCS) cần được xem là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, không chỉ để hoàn thành yêu cầu kiểm định mà còn góp phần xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường. Việc tăng cường năng lực quản lí, đổi mới phương pháp chỉ đạo và giám sát, cùng với sự hỗ trợ từ cấp trên là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá trong thời gian tới.
3. Kết luận
Quản lí hoạt động TĐG là một khâu quan trọng, có vai trò quyết định trong quá trình KĐCLGD trường (THCS). Qua kết quả nghiên cứu thực trạng tại các trường (THCS), có thể thấy rằng hoạt động TĐG đã bước đầu được triển khai và từng bước đi vào nề nếp. Tuy nhiên, công tác quản lí hoạt động này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: kế hoạch chưa cụ thể, thiếu sự tham gia đồng bộ của các thành viên, năng lực của đội ngũ CBQL và giáo viên còn chưa đồng đều, công tác kiểm tra, giám sát và phản hồi chưa hiệu quả. Nguyên nhân của thực trạng trên đến từ cả yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó nổi bật là việc thiếu hướng dẫn chuyên môn cụ thể, hạn chế trong tập huấn bồi dưỡng, và sự thiếu hụt về nguồn lực tại các cơ sở giáo dục (THCS), đặc biệt ở vùng khó khăn.
Tài liệu tham khảo
Bộ GD-ĐT (2021). Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021, sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy trình đánh giá chất lượng giáo dục các cấp học.
Lê Minh Hằng (2025). Ảnh hưởng của kiểm định chất lượng giáo dục đến hệ thống đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo: trường hợp ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Bình Dương. Tạp chí Giáo dục, 25(4), 60-64.
Nguyễn Công Khanh (2019). Kiểm định chất lượng giáo dục: Lí luận và thực tiễn. NXB Giáo dục Việt Nam.
Nguyễn Đức Chính (2015). Quản lí chất lượng trong giáo dục. NXB Giáo dục Việt Nam.
Nguyễn Phương Nga (2013). Kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.